Agribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản

20:52 | 05/04/2024

445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực hiện chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, phát huy vai trò dẫn đầu trong đầu tư phát triển "Tam nông", Agribank tiếp tục triển khai chương trình tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản với tổng quy mô 8.000 tỷ đồng từ nay đến hết ngày 30/6/2024.
Agribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản
Agribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản

Đồng hành cùng ngành lâm sản, thủy sản đạt được kỳ vọng phát triển năm 2024, Ngân hàng Nhà nước nâng quy mô chương trình tín dụng dành cho ngành từ 15.000 tỷ đồng lên 30.000 tỷ đồng. Agribank với tinh thần “Tam nông” tiếp tục triển khai chương trình tới cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có nhu cầu vay vốn trên cả nước.

Chương trình tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm thủy sản tại Agribank:

- Tổng quy mô chương trình: 8.000 tỷ đồng

- Lãi suất ưu đãi: thấp hơn tối thiểu 1-2%/năm so với lãi suất cho vay bình quân cùng kỳ hạn.

- Thời gian triển khai: từ nay đến hết ngày 30/6/2024 (hoặc đến khi đạt quy mô chương trình).

- Dành cho khách hàng có dự án/phương án sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực:

+ Lĩnh vực lâm sản: (1) Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan, (2) Thu mua, tiêu thụ lâm sản, (3) Chế biến, bảo quản lâm sản.

+ Lĩnh vực thủy sản: (1) Khai thác, nuôi trồng thủy sản, (2) Thu mua, tiêu thụ thủy sản, (3) Chế biến, bảo quản thủy sản.

Ngoài ra, khi tham gia chương trình, khách hàng còn được giảm tối đa đến 50% phí dịch vụ đối với các loại phí thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại (phí phát hành L/C nhập khẩu, phí thông báo L/C xuất khẩu, phí ký hậu vận đơn đường biển, phí thanh toán L/C xuất khẩu…) và miễn, giảm một số loại phí dịch vụ khác.

Thực hiện chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước triển khai các giải pháp đồng hành tháo gỡ khó khăn, chỉ trong 5 tháng triển khai chương trình, Agribank đã thực hiện giải ngân hết 3.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi tới hơn 2000 lượt khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất, doanh nghiệp trên cả nước. Trong đó, 2.300 tỷ đồng hỗ trợ khách hàng khai thác, nuôi trồng, thu mua, chế biến và xuất khẩu thủy sản và hơn 700 tỷ đồng tài trợ các hoạt động sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp.

Agribank tiếp tục triển khai 8.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản

Năm 2023, kinh tế trong nước đối mặt với nhiều thách thức trước những biến động kinh tế - xã hội toàn cầu. Lĩnh vực lâm, thủy sản liên tục gặp khó ở thị trường quốc tế khiến giá nguyên liệu trong nước giảm mạnh ở hầu hết các vùng chuyên canh chính trên cả nước. Đầu năm 2024, lĩnh vực lâm thủy sản nhận được nhiều dấu hiệu khởi sắc khi kim ngạch xuất khẩu hai tháng đầu năm đạt tăng 50,3% so với cùng kỳ năm trước.

Cùng với chương trình tín dụng ưu đãi lĩnh vực lâm thủy sản, Agribank đang dành 65.000 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi lãi suất dành cho khách hàng doanh nghiệp SMEs, khách hàng doanh nghiệp lớn, Tập đoàn/Tổng công ty và các doanh nghiệp đầu tư dự án thuộc 6 ngành trọng điểm, lĩnh vực xanh và 80.000 tỷ đồng tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh.

Khách hàng doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về Chương trình tín dụng ưu đãi dành cho lĩnh vực lâm sản, thủy sản và các chương trình tín dụng ưu đãi khác của Agribank vui lòng liên hệ Tổng đài chăm sóc, hỗ trợ khách hàng: 1900558818/024.32053205 hoặc tại 2.300 điểm giao dịch của Agribank trên toàn quốc.

P.V

Agribank sẽ là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn cho Đề án 1 triệu héc-ta lúa chất lượng caoAgribank sẽ là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn cho Đề án 1 triệu héc-ta lúa chất lượng cao
Ngân hàng làm gì để khơi thông tín dụng?Ngân hàng làm gì để khơi thông tín dụng?
36 năm tô đậm dấu ấn vì 36 năm tô đậm dấu ấn vì "Tam nông"
Phê duyệt 14 ngân hàng quan trọng nhất hệ thống năm 2024Phê duyệt 14 ngân hàng quan trọng nhất hệ thống năm 2024

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,750 83,000
Nguyên liệu 999 - HN 82,650 82,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 05/10/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 83.600
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.800 83.600
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 83.600
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.800 83.600
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 83.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 83.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 82.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 76.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 62.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 56.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 54.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 51.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 49.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 34.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 31.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 27.710
Cập nhật: 05/10/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 05/10/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 05/10/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.82 16,663.45 17,198.73
CAD 17,792.83 17,972.56 18,549.89
CHF 28,322.35 28,608.43 29,527.42
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,591.92 3,729.62
EUR 26,595.63 26,864.28 28,055.04
GBP 31,727.06 32,047.54 33,077.00
HKD 3,107.70 3,139.09 3,239.92
INR - 294.09 305.86
JPY 163.16 164.81 172.66
KRW 15.98 17.76 19.27
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,286.11 2,383.26
RUB - 248.41 275.00
SAR - 6,574.00 6,837.09
SEK - 2,356.01 2,456.14
SGD 18,604.97 18,792.89 19,396.58
THB 661.99 735.55 763.75
USD 24,550.00 24,580.00 24,940.00
Cập nhật: 05/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 05/10/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24600 24940
AUD 16586 16686 17259
CAD 17914 18014 18565
CHF 28664 28694 29487
CNY 0 3493.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26849 26949 27822
GBP 32080 32130 33242
HKD 0 3180 0
JPY 166.18 166.68 173.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15159 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18716 18846 19577
THB 0 694.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 05/10/2024 00:02