Agribank sẽ là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn cho Đề án 1 triệu héc-ta lúa chất lượng cao

18:35 | 11/03/2024

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Agribank sẽ là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn kịp thời với chi phí phù hợp cho tất cả các khâu (trồng, thu mua, chế biến, tiêu thụ) trong liên kết phát triển bền vững 1 triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030.
Agribank sẽ là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn cho Đề án 1 triệu héc-ta lúa chất lượng cao
Agribank sẽ là ngân hàng chủ lực cung ứng vốn cho Đề án 1 triệu héc-ta lúa chất lượng cao

Thông tin được Ngân hàng Nhà nước đưa ra tại buổi làm việc của Đoàn công tác của Thủ tướng Chính phủ do Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng làm trưởng đoàn với tỉnh Vĩnh Long ngày 26/02/2024.

Trong bối cảnh yêu cầu từ thị trường quốc tế ngày càng khắt khe, đòi hỏi chất lượng gạo phải được nâng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm thiểu sử dụng đầu vào sản xuất có nguồn gốc hóa học và sản xuất giảm phát thải, ngành lúa gạo Việt Nam đang đứng trước yêu cầu phải “chuyển mình”. Từ bối cảnh trên, ngày 27/11/2023 tại Quyết định số 1490/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đến năm 2030”.

Đề án được ban hành với mục tiêu “Hình thành 01 triệu ha vùng lúa chuyên canh chất lượng cao phát thải thấp gắn với tổ chức lại hệ thống sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng các quy trình canh tác bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, nâng cao hiệu quả thu nhập và đời sống của người trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định xã hội, nâng cao chất lượng, uy tín sản phẩm gạo Việt Nam trên thị trường thế giới và hướng tới một ngành hàng lúa gạo minh bạch, trách nhiệm và bền vững”. Ngân hàng Nhà nước được giao nghiên cứu, đề xuất xây dựng Chương trình tín dụng hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo chất lượng cao và phát thải thấp vùng ĐBSCL giữa hợp tác xã với các doanh nghiệp.

Để triển khai nhiệm vụ được giao, theo Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, NHNN đã tổ chức các buổi làm việc, bước đầu phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) và các đơn vị có liên quan để trao đổi, thống nhất một số nội dung, cách thức triển khai Chương trình cho vay.

Với vai trò NHTM chủ lực trong đầu tư phát triển "Tam nông", đi đầu trong triển khai tín dụng chính sách, Agribank được Ngân hàng Nhà nước tin tưởng sẽ thực hiện nhiệm vụ là ngân hàng chủ lực triển khai chương trình kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn vay với chi phí phù hợp cho tất cả các khâu (trồng, thu mua, chế biến, tiêu thụ).

Trong những năm qua, tích cực đóng góp vào hiện đại hóa nền nông nghiệp, chống biến đổi khí hậu, giảm phát thải, quản lý tài nguyên bền vững, phát triển cho vay chuỗi giá trị… Agribank cũng đã tham gia 4 dự án với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với gần 60 triệu USD (khoảng 1.500 tỷ đồng). Hiện nay, Agribank đang tiếp tục phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện 4 dự án khác (khoảng 1.200 tỷ đồng).

Với Đề án 1 triệu héc-ta lúa chất lượng cao, Agribank và Bộ NN&PTNT đã ký kết Bản ghi nhớ triển khai Chương trình hợp tác cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng thuộc Đề án. Theo đó, Agribank sẽ tư vấn, hỗ trợ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tiền gửi, dịch vụ tiền vay, dịch vụ tài chính... phù hợp với mục tiêu Đề án cho các đối tượng tham gia

Đồng bằng Sông Cửu Long là một trong những khu vực phát triển kinh tế trọng điểm, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank luôn tích cực triển khai quyết liệt, đồng bộ các chính sách tín dụng phục vụ “Tam nông” và các chương trình tín dụng đặc thù. Đến nay, dư nợ cho vay của Agribank đối với lĩnh vực lúa gạo tại khu vực ĐBSCL đạt hơn 30 ngàn tỷ đồng với hơn 33 ngàn khách hàng, là khu vực cho vay ngành lúa, gạo lớn nhất cả nước.

Hải Anh

Big4 ngân hàng ước đạt lợi nhuận 115.000 tỷ đồng trong năm 2023Big4 ngân hàng ước đạt lợi nhuận 115.000 tỷ đồng trong năm 2023
Kết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnhKết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnh
Tổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàngTổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”
Agribank dành 15.000 tỷ đồng tài trợ các dự án đầu tư thuộc 6 ngành trọng điểm và dự án thuộc lĩnh vực xanhAgribank dành 15.000 tỷ đồng tài trợ các dự án đầu tư thuộc 6 ngành trọng điểm và dự án thuộc lĩnh vực xanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 18:00