“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”

06:00 | 16/02/2024

146 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đó là phát biểu chỉ đạo của Đồng chí Nguyễn Thị Hồng- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Thống đốc NHNN Việt Nam đối với tập thể lãnh đạo, cán bộ, người lao động Agribank trong năm mới Giáp Thìn 2024.

Ngày 15/02/2024, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tổ chức chương trình Gặp mặt Chúc mừng năm mới - Xuân Giáp Thìn 2024. Ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tập thể lãnh đạo, cán bộ, người lao động Agribank vinh dự, phấn khởi được đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự Đảng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cùng các đồng chí lãnh đạo, đại diện các Vụ, Cục, đơn vị thuộc NHNN Việt Nam đến thăm, làm việc.

“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”
Đồng chí Nguyễn Thị Hồng- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Thống đốc NHNN Việt Nam phát biểu

Về phía Agribank có đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên; Đồng chí Phạm Toàn Vượng – Phó Bí thư Đảng ủy, Thành viên HĐTV, Tổng giám đốc, cùng các đồng chí trong Ban Thường vụ Đảng ủy; Thành viên HĐTV; Phó Tổng giám đốc; Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng; Lãnh đạo các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ủy; Chủ tịch Công đoàn; Bí thư Đoàn Thanh niên Agribank; Lãnh đạo các Ủy Ban, Ban, Trung tâm và tương đương thuộc Trụ sở chính; Trưởng Kiểm toán Nội bộ, Giám đốc đơn vị sự nghiệp.

“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”
Đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Agribank phát biểu

Phát biểu chào mừng, đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Agribank nhấn mạnh, năm 2023 tiếp tục là một năm khó khăn với nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Hoạt động của Ngành Ngân hàng và Agribank đối mặt với rất nhiều thách thức, bất lợi. Trong bối cảnh đó, bám sát chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã nỗ lực vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và hoàn thành toàn diện, vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2023, thể hiện rõ nét vai trò gương mẫu đi đầu của một ngân hàng thương mại Nhà nước lớn trong tuân thủ pháp luật, thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ của Chính phủ, NHNN; tích cực đồng hành và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, góp phần triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Phát biểu, trao đổi với Ban lãnh đạo và cán bộ, người lao động Agribank, đồng chí Nguyễn Thị Hồng – Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự Đảng, Thống đốc NHNN Việt Nam ghi nhận, biểu dương, đánh giá cao những nỗ lực và kết quả Agribank đạt được trong năm 2023. Theo đồng chí Thống đốc NHNN, trong bối cảnh vô cùng khó khăn của nền kinh tế, Agribank là một trong những Ngân hàng triển khai nhiều hoạt động, giải pháp hợp lý để thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”
Quang cảnh chương trình gặp mặt Chúc mừng năm mới - Xuân Giáp Thìn 2024

Với vai trò là Ngân hàng Thương mại 100% vốn nhà nước, Agribank đã thực hiện tốt vai trò chủ đạo, tiên phong, dẫn dắt thị trường theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, NHNN. Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tín dụng tập trung vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Agribank tiếp tục triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách, các chương trình mục tiêu quốc gia, kịp thời tháo gỡ khó khăn, gia tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đi đầu trong việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay hỗ trợ trực tiếp các đối tượng khách hàng, chủ động nắm bắt, tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận vốn.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh, để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh năm 2024, Agribank cần tăng cường năng lực phân tích dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế để hoạch định chính sách phù hợp. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ, tín dụng, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay, triển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Nhân dịp đầu xuân năm mới, Thống đốc đề nghị Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, người lao động Agribank tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được, nỗ lực khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh cũng như nhiệm vụ chính trị được giao phó.

Phát biểu đáp từ, đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên, thay mặt toàn thể cán bộ, người lao động Agribank cảm ơn sự quan tâm, động viên của đồng chí Thống đốc NHNN, đồng thời nhấn mạnh, mặc dù nhiệm vụ năm 2024 là hết sức nặng nề, nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của NHNN, cùng sự đoàn kết, đồng lòng, nỗ lực vượt qua khó khăn, nỗ lực cố gắng cao nhất của toàn hệ thống, Agribank sẽ phấn đấu tiếp tục hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, làm tiền đề triển khai và hoàn thành Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025, Đề án chiến lược kinh doanh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục đầu tư phát triển công nghệ hiện đại, hướng đến mục tiêu Ngân hàng số, tiếp tục khẳng định vị trí then chốt trong nền kinh tế, khẳng định vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn.

Đến cuối năm 2023, tổng tài sản của Agribank vượt mốc 2 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,88 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,55 triệu tỷ đồng, trong đó 65% dư nợ cho vay phục vụ phát triển "Tam nông". Các tỷ lệ an toàn hoạt động đảm bảo quy định. Agribank cũng đã phát hành thành công 10.000 tỷ đồng trái phiếu ra công chúng và luôn sẵn sàng nguồn vốn phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo thanh khoản và các tỷ lệ an toàn hoạt động.

Hải Anh

Đầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhàĐầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhà
Big4 ngân hàng ước đạt lợi nhuận 115.000 tỷ đồng trong năm 2023Big4 ngân hàng ước đạt lợi nhuận 115.000 tỷ đồng trong năm 2023
Kết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnhKết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnh
Tổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàngTổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16587 16856 17435
CAD 18246 18522 19136
CHF 32577 32961 33605
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34593 34985 35912
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14804 15387
SGD 19815 20097 20622
THB 720 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 17:00