“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”

06:00 | 16/02/2024

135 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là phát biểu chỉ đạo của Đồng chí Nguyễn Thị Hồng- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Thống đốc NHNN Việt Nam đối với tập thể lãnh đạo, cán bộ, người lao động Agribank trong năm mới Giáp Thìn 2024.

Ngày 15/02/2024, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tổ chức chương trình Gặp mặt Chúc mừng năm mới - Xuân Giáp Thìn 2024. Ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, tập thể lãnh đạo, cán bộ, người lao động Agribank vinh dự, phấn khởi được đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự Đảng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cùng các đồng chí lãnh đạo, đại diện các Vụ, Cục, đơn vị thuộc NHNN Việt Nam đến thăm, làm việc.

“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”
Đồng chí Nguyễn Thị Hồng- Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Thống đốc NHNN Việt Nam phát biểu

Về phía Agribank có đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên; Đồng chí Phạm Toàn Vượng – Phó Bí thư Đảng ủy, Thành viên HĐTV, Tổng giám đốc, cùng các đồng chí trong Ban Thường vụ Đảng ủy; Thành viên HĐTV; Phó Tổng giám đốc; Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng; Lãnh đạo các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ủy; Chủ tịch Công đoàn; Bí thư Đoàn Thanh niên Agribank; Lãnh đạo các Ủy Ban, Ban, Trung tâm và tương đương thuộc Trụ sở chính; Trưởng Kiểm toán Nội bộ, Giám đốc đơn vị sự nghiệp.

“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”
Đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Agribank phát biểu

Phát biểu chào mừng, đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên Agribank nhấn mạnh, năm 2023 tiếp tục là một năm khó khăn với nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Hoạt động của Ngành Ngân hàng và Agribank đối mặt với rất nhiều thách thức, bất lợi. Trong bối cảnh đó, bám sát chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank đã nỗ lực vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và hoàn thành toàn diện, vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2023, thể hiện rõ nét vai trò gương mẫu đi đầu của một ngân hàng thương mại Nhà nước lớn trong tuân thủ pháp luật, thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ của Chính phủ, NHNN; tích cực đồng hành và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, góp phần triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Phát biểu, trao đổi với Ban lãnh đạo và cán bộ, người lao động Agribank, đồng chí Nguyễn Thị Hồng – Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự Đảng, Thống đốc NHNN Việt Nam ghi nhận, biểu dương, đánh giá cao những nỗ lực và kết quả Agribank đạt được trong năm 2023. Theo đồng chí Thống đốc NHNN, trong bối cảnh vô cùng khó khăn của nền kinh tế, Agribank là một trong những Ngân hàng triển khai nhiều hoạt động, giải pháp hợp lý để thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

“Agribank tiếp tục phát huy kết quả đạt được, nỗ lực vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2024”
Quang cảnh chương trình gặp mặt Chúc mừng năm mới - Xuân Giáp Thìn 2024

Với vai trò là Ngân hàng Thương mại 100% vốn nhà nước, Agribank đã thực hiện tốt vai trò chủ đạo, tiên phong, dẫn dắt thị trường theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, NHNN. Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, tín dụng tập trung vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Agribank tiếp tục triển khai hiệu quả 07 chương trình tín dụng chính sách, các chương trình mục tiêu quốc gia, kịp thời tháo gỡ khó khăn, gia tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, triển khai chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đi đầu trong việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay hỗ trợ trực tiếp các đối tượng khách hàng, chủ động nắm bắt, tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận vốn.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước nhấn mạnh, để hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh năm 2024, Agribank cần tăng cường năng lực phân tích dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế để hoạch định chính sách phù hợp. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ, tín dụng, tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay, triển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Nhân dịp đầu xuân năm mới, Thống đốc đề nghị Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, người lao động Agribank tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được, nỗ lực khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh cũng như nhiệm vụ chính trị được giao phó.

Phát biểu đáp từ, đồng chí Phạm Đức Ấn – Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng Thành viên, thay mặt toàn thể cán bộ, người lao động Agribank cảm ơn sự quan tâm, động viên của đồng chí Thống đốc NHNN, đồng thời nhấn mạnh, mặc dù nhiệm vụ năm 2024 là hết sức nặng nề, nhưng với sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của NHNN, cùng sự đoàn kết, đồng lòng, nỗ lực vượt qua khó khăn, nỗ lực cố gắng cao nhất của toàn hệ thống, Agribank sẽ phấn đấu tiếp tục hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, làm tiền đề triển khai và hoàn thành Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025, Đề án chiến lược kinh doanh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; tiếp tục đầu tư phát triển công nghệ hiện đại, hướng đến mục tiêu Ngân hàng số, tiếp tục khẳng định vị trí then chốt trong nền kinh tế, khẳng định vai trò chủ lực trên thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn.

Đến cuối năm 2023, tổng tài sản của Agribank vượt mốc 2 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,88 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,55 triệu tỷ đồng, trong đó 65% dư nợ cho vay phục vụ phát triển "Tam nông". Các tỷ lệ an toàn hoạt động đảm bảo quy định. Agribank cũng đã phát hành thành công 10.000 tỷ đồng trái phiếu ra công chúng và luôn sẵn sàng nguồn vốn phục vụ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo thanh khoản và các tỷ lệ an toàn hoạt động.

Hải Anh

Đầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhàĐầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhà
Big4 ngân hàng ước đạt lợi nhuận 115.000 tỷ đồng trong năm 2023Big4 ngân hàng ước đạt lợi nhuận 115.000 tỷ đồng trong năm 2023
Kết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnhKết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnh
Tổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàngTổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,159 16,179 16,779
CAD 18,124 18,134 18,834
CHF 27,046 27,066 28,016
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.85 157 166.55
KRW 16.14 16.34 20.14
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,716 14,726 15,306
SEK - 2,238 2,373
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 630.76 670.76 698.76
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 02:00