Tổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng

01:00 | 06/02/2024

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực hiện chính sách tín dụng theo Nghị định 55/NĐ-CP giai đoạn 2016-2020, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Thỏa thuận liên ngành giai đoạn 2021-2025, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Hội Nông dân Việt Nam (HND), Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (HLHPN) đang tiếp tục duy trì hoạt động của tổ vay vốn ổn định phù hợp với môi trường hoạt động kinh doanh trong từng vùng, miền và định hướng phát triển hoạt động tín dụng, sản phẩm dịch vụ thanh toán của Agribank cũng như nhằm tạo kênh dẫn vốn và quản lý vốn hiệu quả đến với khách hàng.

Tổ vay vốn thực sự đã trở thành cầu nối giữa Agribank với khách hàng, góp phần thúc đẩy chuyển tải dòng vốn ưu đãi từ ngân hàng đến tận tay khách hàng nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất. Đến 31/12/2023, Agribank, HND, HLHPN đang phối hợp quản lý, tổ chức hoạt động triển khai cho vay qua tổ vay vốn mạnh mẽ với hơn 63.000 tổ vay vốn (hơn 1,2 triệu thành viên), dư nợ cho vay đạt hơn 206.000 tỷ đồng tại nhiều khu vực trên cả nước như: Bắc Trung Bộ, Trung du Bắc Bộ, Miền núi cao-Biên giới, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên ,TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh. Những con số thực tế này khẳng định thêm bước đi đúng đắn của Agribank gắn kết hoạt động ngân hàng với phát triển kinh tế xã hội địa phương nhất là trong hoạt động tín dụng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Hoạt động cho vay qua tổ vay vốn đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát sinh; thông qua việc phối hợp quản lý các khoản vay giữa cán bộ ngân hàng với các Tổ trưởng tổ vay vốn, Agribank nắm bắt kịp thời các thông tin liên quan đến sự an toàn của khoản vay, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, các rủi ro ảnh hưởng đến khoản vay; sự tham gia của các Tổ trưởng vay vốn trong quá trình lập phương án/dự án vay vốn của các thành viên, công tác giải ngân cho vay, thu lãi khoản vay, quản lý khoản vay đối với các thành viên tổ vay vốn đã góp phần tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh.

Tổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
Thông qua tổ vay vốn và tiết kiệm, người dân đã kịp thời tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi của Agribank để đầu tư sản xuất, kinh doanh hiệu quả.

Ngoài ra, mô hình cho vay qua Tổ giúp cho các hộ gia đình, cá nhân tiếp cận vốn vay và được Agribank cung cấp các sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm một cách thuận lợi và có hiệu quả, nhất là đối với các hộ gia đình, cá nhân ở vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh ít có điều kiện đến giao dịch với ngân hàng; kết quả tích cực của công tác cho vay qua tổ đã đóng góp có hiệu quả trong việc phát huy vai trò của Agribank trong thực hiện chính sách “Tam nông”, góp phần phát triển tài chính vi mô đối với hộ gia đình trong thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.

Việc phát triển hoạt động cho vay qua tổ còn góp phần cải cách hành chính trong hoạt động ngân hàng, đơn giản hóa hồ sơ vay vốn, thông qua tổ vay vốn, khách hàng được hướng dẫn đầy đủ, chi tiết thủ tục vay vốn, đảm bảo chấp hành quy định, quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng; bên cạnh đó việc giải ngân, thu nợ thông qua tổ vay vốn, tổ cho vay lưu động, Điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng theo lịch cố định tại các điểm giao dịch tại các xã, thôn, bản, xóm, ấp đã góp phần tiết kiệm được chi phí đi lại của khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận được nguồn vốn vay và các dịch vụ ngân hàng thuận tiện, dễ dàng hơn.

Tổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
Điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng theo lịch cố định tại các điểm giao dịch tại các xã, thôn, bản, xóm, ấp đã góp phần tiết kiệm được chi phí đi lại của khách hàng.

Hoạt động cho vay qua Tổ được Agribank tiếp tục triển khai mở rộng cả về chất lượng và quy mô, dư nợ tăng trưởng hàng năm, chất lượng tín dụng đảm bảo, tạo sự gắn kết giữa HND, HLHPN, Hội Cựu chiến binh, UBND, Đoàn thanh niên, Tổ dân phố, người dân, khách hàng với Agribank. Thông qua tổ vay vốn, Agribank đã cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho các thành viên của tổ gắn với mô hình ngân hàng số, áp dụng giao dịch cho vay, thu nợ tự động, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh giao dịch điện tử để đáp ứng việc cung cấp các dịch vụ sản phẩm đa dạng về tín dụng, thanh toán, bảo hiểm cho khách hàng hộ sản xuất và cá nhân thông qua các hoạt động nghiệp vụ của tổ vay vốn, đảm bảo hoạt động của tổ vay vốn được liên tục, có hiệu quả, phục vụ tốt nhất nhu cầu sử dụng vốn vay và các dịch vụ thanh toán của khách hàng gồm các sản phẩm dịch vụ: thanh toán chuyển tiền, thu hộ chi hộ, dịch vụ thẻ, mở tài khoản thanh toán, đăng ký SMS Banking, Agribank E-Mobile Banking, Agribank eBanking..., các sản phẩm dịch vụ của Agribank được các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở tuyên truyền sâu rộng, giúp khách hàng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của Agribank ngày càng nhiều, năm sau cao hơn năm trước, thực hiện được mục tiêu của Agribank về phát triển khách hàng sử dụng đa dạng sản phẩm dịch vụ trong giai đoạn mới.

Tổ vay vốn – cầu nối gắn kết giữa Agribank và khách hàng
Thẻ Lộc Việt Agribank là một trong những giải pháp trọng tâm của Agribank để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và góp phần hạn chế, đẩy lùi nạn tín dụng đen trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn.

Agribank tiếp tục phát triển hoạt động cho vay qua tổ vay vốn giai đoạn 2024-2025: cho vay qua tổ vay vốn tại các khu dân cư, cơ quan, đơn vị sự nghiệp để cho vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu đời sống cá nhân, cho vay hộ gia đình và cá nhân ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, tăng mức cho vay tối đa đối với các thành viên tổ vay vốn có điều kiện kinh doanh tốt, có nguồn thu nhập ổn định trả nợ ngân hàng theo phương án/dự án vay vốn; nâng cao chất lượng tín dụng, tiếp tục triển khai cung cấp sản phẩm tín dụng và các giao dịch thanh toán, dịch vụ liên kết ngân hàng - bảo hiểm cho khách hàng giao dịch qua các kênh điện tử của Agribank.

Để nâng cao hiệu quả, chất lượng của các tổ vay vốn, Agribank đã và đang đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp cùng các đoàn thể để thành lập các tổ vay vốn nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả. Đồng thời, tập trung triển khai thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thông qua tổ vay vốn; chỉ đạo cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn bám sát cơ sở, phối hợp với tổ trưởng nắm bắt tình hình vay vốn của người dân để kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn đồng thời gắn mô hình ngân hàng hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ 4.0, mô hình ngân hàng số, áp dụng giao dịch cho vay, thu nợ tự động, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh giao dịch điện tử để đáp ứng việc cung cấp các dịch vụ sản phẩm đa dạng. Đơn vị cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc sử dụng vốn vay đúng mục đích; thực hiện tốt quy chế công khai, dân chủ trong đầu tư tín dụng; chú trọng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ ngân hàng cho các tổ trưởng tổ vay vốn...

Agribank là đơn vị đi đầu trong việc triển khai các chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về tín dụng nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Agribank luôn chiếm thị phần lớn trong hệ thống về dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (khoảng 12,5%), đóng vai trò chủ lực trong đầu tư phát triển “Tam nông”, với tỷ trọng cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong các năm qua luôn ở mức khoảng 60% - 70% tổng dư nợ cho vay của Agribank, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, tạo việc làm và nâng cao đời sống, thu nhập, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

Tính đến 31/12/2023. số liệu cho vay qua Tổ vay vốn, điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng tại Agribank đạt:

- Cho vay qua tổ vay vốn: Dư nợ cho vay đạt 206.343 tỷ đồng (với 1.212.139 thành viên, chiếm 40,1% số KHCN vay vốn, với 63.160 tổ vay vốn), tăng 12.805 tỷ đồng (+6,6%) so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 18,3% dư nợ KHCN, tỷ lệ nợ xấu 0,5%. Trong đó:

+ Dư nợ cho vay qua Hội nông dân đạt 84.065 tỷ đồng (564.017 thành viên và 24.994 tổ), tăng 6.585 tỷ đồng (+8,5%) so với đầu năm.

+ Dư nợ cho vay qua Hội phụ nữ đạt 31.573 tỷ đồng (216.441 thành viên và 10.675 tổ), tăng 3.095 tỷ đồng (+10,9%) so với đầu năm.

- Cho vay qua điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dùng: có 65 chi nhánh triển khai với 29.734 phiên giao dịch, 2.722.590 lượt khách hàng với 2.392.551 bút toán, giải ngân 11.084 tỷ đồng, thu nợ 12.970 tỷ đồng, huy động tiết kiệm 8.432 tỷ đồng, chuyển tiền 7.815 tỷ đồng.

Ngoài ra, các điểm giao dịch lưu động đã thực hiện một số nghiệp vụ khác như: Chi trả kiều hối, mở tài khoản, nộp/rút tiền tài khoản phát hành thẻ, nộp ngân sách nhà nước, bán bảo hiểm, trả tiền điện nước,…

Lưu Ly

Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diệnPetrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Agribank góp phần đẩy lùi Agribank góp phần đẩy lùi "tín dụng đen"
Agribank tiếp tục giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng ngay từ đầu năm 2024Agribank tiếp tục giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng ngay từ đầu năm 2024
Đầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhàĐầu năm 2024, nhiều ngân hàng giảm lãi suất cho vay mua nhà
Kết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnhKết quả kinh doanh năm 2023 của các ngân hàng có sự phân hóa mạnh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,103 16,123 16,723
CAD 18,090 18,100 18,800
CHF 27,023 27,043 27,993
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,183 26,393 27,683
GBP 31,077 31,087 32,257
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.31 156.46 166.01
KRW 16.07 16.27 20.07
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,678 14,688 15,268
SEK - 2,229 2,364
SGD 17,999 18,009 18,809
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 20:00