Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện

07:46 | 26/12/2023

5,978 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 25/12, tại Hà Nội, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) đã ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện.

Tham dự lễ ký về phía Petrovietnam có ông Lê Mạnh Hùng - Tổng Giám đốc; ông Phạm Tuấn Anh - Thành viên HĐTV; ông Dương Mạnh Sơn - Phó Tổng Giám đốc; bà Nghiêm Thùy Lan - Chủ tịch Công đoàn Dầu khí Việt Nam, đại diện các Ban chuyên môn/ Văn phòng Tập đoàn.

Về phía Agribank có ông Phạm Đức Ấn - Chủ tịch HĐTV; ông Phạm Toàn Vượng - Tổng Giám đốc; cùng các Thành viên HĐTV, Ban Tổng Giám đốc, đại diện các Ban/ Trung tâm, Chi nhánh Agribank.

Theo đó, trên cơ sở những kết quả của quá trình hợp tác thời gian qua, Agribank và Petrovietnam tiếp tục xác định là đối tác toàn diện và mong muốn hợp tác trên các lĩnh vực phù hợp với khả năng và thế mạnh mỗi bên. Đồng thời, hai bên cùng phối hợp triển khai các sản phẩm phục vụ nhu cầu mỗi bên, khai thác tối ưu tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, tăng vị thế và sức mạnh của từng bên, đảm bảo lợi ích hai bên trong quá trình hợp tác.

Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Lãnh đạo hai bên tại lễ ký kết

Phát biểu tại buổi lễ, Chủ tịch HĐTV Agribank Phạm Đức Ấn khẳng định: Ngân hàng luôn chú trọng quan hệ hợp tác với các đối tác trong nước và quốc tế. Với riêng Petrovietnam, ngân đã có mối quan hệ hợp tác bền chặt từ nhiều năm nay. Agribank luôn đánh giá cao Petrovietnam là Tập đoàn chủ lực, mũi nhọn có nhiều đóng góp cho nền kinh tế đất nước. Trong thời gian tới, Agribank mong muốn mối quan hệ hợp tác sẽ ngày càng phát triển sâu rộng nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển của cả hai bên.

Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Chủ tịch HĐTV Agribank Phạm Đức Ấn phát biểu tại buổi lễ

Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng nhấn mạnh, lễ ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện đã thể hiện tinh thần hợp tác cao nhất của hai bên. Trong nhiều năm qua, Agribank luôn là ngân hàng đối tác tin cậy, uy tín của Petrovietnam, cả hai đều hướng đến mục tiêu chung phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, ngân hàng đã luôn đồng hành, hỗ trợ Tập đoàn và các đơn vị thành viên, góp công sức cho sự phát triển của Petrovietnam. Tổng Giám đốc Petrovietnam tin tưởng, đánh giá chương trình ký kết hợp tác toàn diện sẽ nâng lên tầm cao mới, các nội dung thỏa thuận sẽ tiếp tục được triển khai hiệu quả, toàn diện, góp phần khẳng định vị thế, sự phát triển bền vững của hai đơn vị và mang lại nhiều đóng góp hơn nữa cho nền kinh tế đất nước.

Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng phát biểu tại buổi lễ

Theo nội dung hợp tác, Agribank sẵn sàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho Petrovietnam trên cơ sở phù hợp với điều kiện và khả năng của Agribank, phù hợp quy định của pháp luật và quy định của Agribank, bao gồm nhưng không giới hạn các sản phẩm, dịch vụ về tiền gửi và quản lý tài khoản, sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, ngoại hối, sản phẩm tín dụng doanh nghiệp, sản phẩm ngân hàng tài chính cá nhân và các sản phẩm bảo hiểm, dịch vụ đầu tư tài chính.

Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Lãnh đạo hai bên chứng kiến lễ ký kết thỏa thuận hợp tác

Agribank được biết đến là ngân hàng thương mại duy nhất Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có quy mô và mạng lưới hoạt động lớn nhất hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam với gần 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền, huyện đảo; gần 40.000 cán bộ, người lao động. Tính đến nay, vốn điều lệ của Agribank hơn 50 ngàn tỷ đồng; tổng tài sản đã vượt mốc 2 triệu tỷ đồng; nguồn vốn đạt trên 1,86 triệu tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt trên 1,53 triệu tỷ đồng, hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, tiếp tục là một trong những doanh nghiệp có đóng góp nhiều nhất đối với ngân sách Nhà nước.

Petrovietnam là doanh nghiệp trụ cột của nền kinh tế đất nước, với nhiệm vụ quản lý và triển khai các hoạt động dầu khí trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài. Qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, Petrovietnam luôn khẳng định vai trò của một Tập đoàn kinh tế nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quy mô Tập đoàn với Tổng tài sản hợp nhất đến nay là 42,2 tỷ USD; Nguồn vốn chủ sở hữu hợp nhất đến nay là 22,3 tỷ USD; liên tục đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách quốc gia.

Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Lãnh đạo hai bên chứng kiến lễ ký kết thỏa thuận hợp tác
Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Petrovietnam và Agribank ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Lãnh đạo hai đơn vị trao quà lưu niệm tại Lễ ký kết

Minh Châu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00