Tăng trưởng kinh tế chậm lại vì cá chết ở Formosa

13:27 | 29/09/2016

389 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự cố môi trường biển khiến cá chết hàng loạt tại 4 tỉnh miền Trung đã làm giảm khai thác thuỷ sản của cả nước, khiến GDP cả nước tăng dưới 6% sau 9 tháng.

Nhận định nêu trên được ông Nguyễn Bích Lâm - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đưa ra tại họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội 9 tháng, sáng 29/9.

Theo đó, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III đạt 6,4%. Tính chung 9 tháng tăng trưởng kinh tế đạt 5,93%, thấp hơn mức 6,53% cùng kỳ 2015. Trong mức tăng chung, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 0,65%; công nghiệp và xây dựng tăng 7,5% và dịch vụ là 6,66%.

Sản lượng thuỷ sản khai thác 9 tháng đạt hơn 233.000 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, sự cố môi trường biển do Formosa gây ra tại 4 tỉnh miền Trung được đánh giá là đã ảnh hưởng một phần tới mức tăng chung của ngành thuỷ sản, nông nghiệp và tác động tới GDP 9 tháng.

Ngư dân phải tạm dừng đánh bắt ở vùng ven bờ, nên sản lượng khai thác thuỷ sản các địa phương giảm mạnh, bình quân trên 20%. Cụ thể, sản lượng khai thác thuỷ sản của Hà Tĩnh giảm 14,4%; Quảng Bình mất 13,4%; Quảng Trị hạ 27,1% và Thừa Thiên - Huế là 23,9%...

"Khai thác thuỷ sản tại 4 tỉnh miền Trung không làm giảm toàn bộ khai thác thuỷ sản cả nước vì còn có đóng góp từ nhiều vùng, miền khác. Tuy nhiên, sự việc này khiến ngành thuỷ sản nói riêng, nông nghiệp nói chung giảm và làm giảm GDP. Mức độ ảnh hưởng này là lâu dài, chứ không phải trước mắt", ông Lâm nói.

tin nhap 20160929132558
Sự cố cá chết hàng loạt tại 4 tỉnh miền Trung do Formosa gây nên hồi tháng 4 đã gây ảnh hưởng và làm tốc độ GDP 9 tháng tăng chậm lại.

Có mức giảm lớn nhất trong số các ngành, lĩnh vực phải kể tới khai khoáng, khi 9 tháng giảm tới 3,6%, làm giảm 0,28 điểm phần trăm GDP. “Giá dầu thô giảm, khai thác than gặp khó khăn trong tiêu thụ… đã khiến ngành khai khoáng sụt giảm mạnh”, lãnh đạo Tổng cục Thống kê cắt nghĩa.Mức tăng GDP 9 tháng tăng thấp hơn cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu được lý giải là ngành công nghiệp khai khoáng giảm và nông nghiệp tăng thấp. Bình luận thêm, ông Hà Quang Tuyến - Vụ trưởng Vụ Thống kê tài khoản quốc gia cho rằng, xu hướng tăng trưởng vẫn là GDP quý sau cao hơn quý trước, độ doãng giữa các quý cao hơn cùng kỳ 2015. Cụ thể, GDP quý III/2016 có mức tăng 6,4%, cao hơn 0,62 điểm phần trăm so với quý II.

Xuất siêu toàn nền kinh tế trong kỳ đạt 2,76 tỷ USD, nhưng nếu cộng với mức tăng dịch vụ tính trong GDP thì Việt Nam lại nhập siêu, đã làm tăng trưởng giảm 1,9 điểm. Dù vậy, ông Tuyến vẫn lạc quan GDP sẽ có tăng trưởng bứt phá trong quý IV/2016.

"Ngành khai khoáng giảm mạnh đã phá vỡ quan điểm lâu nay rằng tăng trưởng GDP chỉ dựa vào khai thác tài nguyên, thiên nhiên. Đây là bài học, kinh nghiệm để đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh các lĩnh vực khác", ông Tuyến nói.

Từ đầu năm, cả nước có hơn 81.450 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 629.100 tỷ đồng, tăng 19,2% về số doanh nghiệp và 49,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ 2015.

Bình luận về việc Ngân hàng châu Á (ADB) vừa đưa ra dự báo hạ mức tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2016 xuống 6%, ông Tuyến cho hay, ADB đưa ra con số này khi phân tích dựa trên các dữ liệu 6 tháng đầu năm.

"Nửa đầu năm 2016 GDP cả nước có chững lại, nhưng quý III đã có mức tăng và dự báo quý IV sẽ bứt phá, nên GDP cả năm sẽ khác con số mà ADB đưa ra", vị này nói, nhưng cũng thừa nhận tăng trưởng kinh tế năm nay sẽ khó đạt mục tiêu 6,7%. "GDP năm 2016 sẽ thấp hơn mức mục tiêu đề ra. Tỷ lệ tăng cụ thể bao nhiêu còn phụ thuộc vào ngành khai thác dầu thô", ông Tuyến chia sẻ.

Anh Minh

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45