Tài sản người giàu nhất hành tinh tăng kỷ lục 13 tỷ USD chỉ trong 1 ngày

22:03 | 22/07/2020

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người giàu nhất thế giới, ông chủ của Amazon, tỷ phú Jeff Bezoz vừa phá vỡ kỷ lục tài sản cá nhân vào thứ Hai khi giá trị tài sản ròng của ông tăng thêm 13 tỷ USD trong một ngày.
Tài sản người giàu nhất hành tinh tăng kỷ lục 13 tỷ USD chỉ trong 1 ngày
Tài sản tỷ phú Bezos tăng kỷ lục 13 tỷ USD chỉ trong 1 ngày

Đó là bước nhảy vọt lớn nhất trong một ngày về sự giàu có của một người trong lịch sử Danh sách tỷ phú Bloomberg. Ông hiện có khối tài sản trị giá 189,3 tỷ USD.

Amazon đã chứng kiến ​​giá cổ phiếu của mình tăng 73% kể từ đầu năm, nhờ vào sự gia tăng mua sắm trực tuyến trong bối cảnh dịch Covid-19.

Sự gia tăng đó khiến Bezos, người có 11% cổ phần, đáng giá hơn các công ty như Nike hay McDonald.

Tài sản người giàu nhất hành tinh tăng kỷ lục 13 tỷ USD chỉ trong 1 ngày
Elon Musk hiện là người giàu thứ 5 thế giới

Trong khi đó, tỷ phú Elon Musk (49 tuổi) đã vươn lên vị trí là người giàu thứ năm trên thế giới sau khi giá trị tài sản ròng của ông đạt 74 tỷ USD vào chiều thứ Hai nhờ sự tăng mạnh mẽ của cổ phiếu Tesla.

Cổ phiếu của Tesla đã đạt 1.643,00 USD/cổ phiếu - tăng 300% kể từ tháng 1/2020 và tăng 60% kể từ cuối tháng 6.

Tesla hiện có giá trị cao hơn General Motors, Ford, BMW và Ferrari cộng lại và đã vượt qua mọi đối thủ để trở thành nhà sản xuất ô tô có giá trị cao nhất thế giới.

Khi được Forbes hỏi về sự giàu có của mình, ông Musk, người đồng thời là CEO của SpaceX, nói: “Tôi thực sự không quan tâm. Những con số này tăng và giảm, nhưng điều thực sự quan trọng là tạo ra những sản phẩm tuyệt vời mà mọi người yêu thích.”

Trước đó, hồi tháng 3/2020, tài sản của ông Elon Musk chỉ có dưới 25 tỷ USD và đứng ở vị trí 31 trong danh sách giàu có của Forbes. Từ đó đến nay, sự giàu có của ông đã tăng gấp ba.

Giờ đây, ông chỉ xếp sau người sáng lập Facebook, Mark Zuckerberg - người giàu thứ tư, Bill Gates của Microsoft đứng thứ ba, Bernard Arnault về thứ hai và Bezos, người giàu nhất thế giới.

Giá cổ phiếu của Tesla đã tăng hơn 6 lần kể từ tháng 10, giao dịch bình quân ở mức hơn 1.500 USD/cổ phiếu vào thứ Hai.

Tại Hàn Quốc, nơi Tesla trở thành cơn sốt mới nhất với các chuyên gia am hiểu công nghệ, Tesla là cổ phiếu được giao dịch nhiều nhất ở nước ngoài, với giá trị giao dịch 3,2 tỷ USD từ đầu năm đến nay, tăng gần 13 lần so với cả năm 2019.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00