Mua ô tô nhập không chính hãng: Làm thịt con 'gà mờ'

18:40 | 30/07/2016

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xe nhập khẩu không chính hãng có giá rẻ hơn khá nhiều so với xe chính hãng. Tuy nhiên, kèm theo đó là những rủi ro khiến chiếc xe dù rất mới nhưng có thể vẫn gặp nhiều phiền toái trong quá trình sử dụng.

Tốn kém lớn khi sửa chữa

Năm 2011, anh Nguyễn Anh Tuấn, chủ một DN tại Hà Nội, mua chiếc Mercedes S500 nhập khẩu không chính hãng xuất xứ từ Mỹ. Về Việt Nam, xe chạy được hơn 2 năm, bộ giảm sóc đã bị hỏng, anh phải đưa xe vào xưởng thay mới với chi phí 150 triệu đồng. “Một cái giá khá chát”, anh chép miệng.

Tuy vậy, anh Tuấn cho rằng mình vẫn còn may, bởi ở Việt Nam có dịch vụ chính hãng đáp ứng được cho dòng xe này.

Một số khách hàng Việt Nam trước đây thích dòng xe GL của Mercedes xuất Mỹ, nhập không chính hãng cũng cho biết, hệ thống giảm sóc của dòng xe này khá nhanh hỏng.

tin nhap 20160730183633
Những chiếc xe nhập từ khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu hay Trung Đông về Việt Nam thường cũng nhanh bị hỏng do khí hậu, giao thông không phù hợp.

Điều này cũng xảy ra với nhiều xe siêu sang như Rolls Royce, hay Bentley,... thời gian qua được nhập không chính hãng hoặc là xe cũ từ thị trường Mỹ và châu Âu về Việt Nam. Ngoài ra, hệ thống điều hòa hoạt động cũng không ổn định. Lý do, những xe này được sản xuất dành riêng cho thị trường Mỹ, Tây Âu hay Trung Đông,... khi về Việt Nam không phù hợp.

Các kỹ sư ô tô cho biết, thị trường khác nhau, xe ô tô được sản xuất với những tiêu chuẩn khác nhau. Tại khu vực Đông Nam Á, do hạ tầng giao thông còn kém, việc đưa các mẫu xe dành cho thị trường Bắc Mỹ hay Tây Âu về nhiều linh kiện phải thay thế sớm.

Khi hỏng hóc, những chiếc xe nhập khẩu không chính hãng đương nhiên không được bảo hành bảo dưỡng theo tiêu chuẩn. Chủ xe phải tự lo sửa chữa. Nếu đưa vào đại lý chính hãng thì sẽ phải chịu một mức giá đắt đỏ. Thậm chí, có đại lý chính hãng còn từ chối, khách đành phải nhờ thợ bên ngoài.

Với những mẫu xe nhập khẩu hiện đại, ứng dụng nhiều công nghệ cao, về Việt Nam khi hỏng còn không thể sửa chữa thay thế được. Các mẫu xe này thường có cấu tạo phức tạp hơn những mẫu xe phổ thông, đòi hỏi thợ phải được đạo tạo bài bản, có kinh nghiệm mới có thể sửa chữa. Ngoài ra, các garage này thường không có thiết bị kiểm tra chính hãng nên rất khó để “chẩn đoán” đúng bệnh. Thậm chí, phụ tùng thay thế cũng không có đồ chính hãng, phải thay đồ trôi nổi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng xe.

Tuy nhiên, không chỉ xe sang mới chịu tình cảnh như vậy. Ngay xe bình dân nhập khẩu không chính hãng cũng chịu nhiều vấn đề. Những chiếc xe nhập từ khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu hay Trung Đông về Việt Nam thường cũng nhanh bị hỏng nhiều bộ phận, linh kiện do khí hậu, giao thông, xăng dầu không phù hợp. Hoặc, không loại trừ cả các mẫu xe nổi tiếng về độ bền như Toyota hay Honda,...

Khi gặp vấn đề, nếu đưa xe vào sửa chính hãng thì phải chấp nhận cái giá không hề dễ chịu chút nào. Chẳng hạn, một chiếc chìa khóa điện của xe Camry 2.5 nhập khẩu từ Trung Đông bị hỏng, mang ra đại lý Toyota Việt Nam sửa hết 2.000 USD.

Nguy cơ hạ cấp để giảm giá

Hầu hết mẫu xe nhập khẩu về Việt Nam theo con đường không chính thức thường được "hạ cấp" nhằm giá giảm xuống thấp, thuận lợi cho khai giá tính thuế với cơ quan Hải quan.

tin nhap 20160730183633
Trừ động cơ, hệ thống điều khiển, khung gầm, chế hòa khí là không thể can thiệp, còn lại tất cả đều có thể làm lại được.

Nhiều xe nhập về chỉ có vành sắt đen, lốp chất lượng thấp, nội thất đen (không có các tấm ốp giả vân gỗ). Các thiết bị khác như hệ thống trung hòa khí xả (nhằm đảm bảo cho khí xả đạt tiêu chuẩn EURO 4 trở lên),... cũng bị loại bỏ.

Sau khi đã thông quan, tính thuế xong xe mới được "nâng cấp" trở lại. Vành sắt đen sẽ được thay bằng vành đúc hợp kim, ghế bọc nỉ sẽ được dỡ bỏ để thay bằng da, các tấm ốp giả vân gỗ cũng được mua trên thị trường và ốp vào các vị trí trong nội thất theo thiết kế của xe,...

Trừ động cơ, hệ thống điều khiển, khung gầm, chế hòa khí là không thể can thiệp, còn lại tất cả đều có thể làm lại được. Thường thường các DN nhập khẩu sẽ nhập những mẫu xe cao hơn bản tiêu chuẩn một chút, tức là có thêm các cổng chờ để lắp một số thiết bị đi kèm, sau đó sẽ mua từ Đài Loan, Hồng Kông, thậm chí là Trung Quốc, về lắp vào để tạo ra các phiên bản giống như thiết kế của nhà sản xuất.

Nếu nhập đúng các phiên bản như thiết kế của nhà sản xuất thì về Việt Nam giá sẽ rất cao và khó bán, chính vì vậy, các DN không làm theo kiểu này trừ phi có khách đặt hàng. Theo tính toán của một DN nhập khẩu, cứ mỗi 1.000 USD giảm được trước thuế sẽ làm giảm khoảng hơn 2.000 USD giá thành xe sau thuế.

Tuy nhiên, bên cạnh việc thay thế các trang thiết bị thì nhiều thiết bị linh kiện còn bị đổi sang sản phẩm tương tự mua trong nước nhưng giá rẻ hơn.

Chẳng hạn, một tấm kính trước nguyên bản của xe Toyota Prado hiện có giá bán trên thị trường là 1.700 USD, nhưng cũng loại kính tương tự bán trôi nổi trên thị trường giá chỉ 17 triệu đồng. Dàn âm thanh chuẩn theo xe cũng rất dễ bị thay bằng loại tương tự có giá rẻ hơn.

Số tiền chênh lệch khi mua xe không chính hãng so với chính hãng có thể từ vài chục, vài trăm triệu, thậm chí lên đến cả tỷ đồng nếu là xe sang. Tuy nhiên, về dài hạn, những xe không chính hãng có nguy cơ tiêu tốn các khoản chi phí lớn về dịch vụ sửa chữa, mua phụ tùng thay thế,... tính ra chưa chắc đã rẻ so với chính hãng.

Trần Thủy

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,350 ▼50K 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,250 ▼50K 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,400 ▼100K 75,100 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,400 ▼100K 75,200 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 73,300 ▼100K 74,300 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,564 ▼99K 73,564 ▼99K
Nữ Trang 68% 48,179 ▼68K 50,679 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,636 ▼42K 31,136 ▼42K
Cập nhật: 08/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,475 16,575 17,025
CAD 18,237 18,337 18,887
CHF 27,512 27,617 28,417
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,847 26,882 28,142
GBP 31,363 31,413 32,373
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 160.51 160.51 168.46
KRW 16.82 17.62 20.42
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,987 15,037 15,554
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,300 18,400 19,130
THB 635.26 679.6 703.26
USD #25,218 25,218 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 13:00