Tin tức kinh tế ngày 10/1: Lãi suất vay mua nhà giảm

20:40 | 10/01/2024

114 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất vay mua nhà giảm; Ô tô nhập khẩu vào Việt Nam giảm mạnh; Đề xuất bổ sung 3 nhóm hàng hóa không được áp dụng thuế GTGT 0%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/1.
Tin tức kinh tế ngày 10/1:
Lãi suất vay mua nhà giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước bật tăng mạnh

Giá vàng thế giới ổn định với vàng giao ngay tăng 1,3 USD lên 2.028,8 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.036 USD/ounce, tăng 2,5 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sau phiên giảm sâu hôm qua, giá vàng trong nước lại đảo chiều tăng mạnh với mức tăng cao nhất là 500.000 đồng/lượng.

Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội niêm yết ở mức 71,5 triệu đồng/lượng mua vào và 74,52 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng, tăng 500.000 đồng ở cả 2 chiều.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội đã được điều chỉnh tăng 450.000 đồng ở cả 2 chiều lên lần lượt 71,45 triệu đồng/lượng mua vào và 74,45 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra cao hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội, tăng 500.000 đồng ở cả 2 chiều.

Năm 2023, ô tô nhập khẩu vào Việt Nam giảm mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê vừa công bố, trong tháng 12/2023, Việt Nam chỉ nhập khẩu 6.500 ô tô nguyên chiếc, với giá trị 165 triệu USD, giảm 14,5% so với tháng trước.

Tính cả năm 2023, các doanh nghiệp nhập cảng 117.800 ô tô nguyên chiếc, với giá trị trên 2,8 tỷ USD. So với năm ngoái, sản lượng ô tô nhập khẩu giảm 32% và trị giá ô tô nhập khẩu cũng giảm 27%.

Bên cạnh đó, tổng sản lượng ô tô lắp ráp trong nước ước tính đạt được 347.400 chiếc, giảm 12% so với năm ngoái. Nếu so sánh với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng ô tô lắp ráp, sản xuất trong nước của quý IV/2023 tăng nhẹ 6%.

WB: Kinh tế toàn cầu sắp trải qua nửa thập kỷ tăng trưởng tồi tệ nhất 30 năm

Nền kinh tế toàn cầu sắp ghi nhận nửa thập kỷ tăng trưởng tồi tệ nhất trong vòng 30 năm qua là nhận định được Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra trong báo cáo “Triển vọng Kinh tế Toàn cầu” công bố ngày 9/01.

Theo đó, tăng trưởng kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ giảm từ mức 2,6% trong năm 2023 xuống còn 2,4% trong năm 2024. Nếu mọi thứ diễn ra đúng như dự báo, tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ chậm lại trong 3 năm liên tiếp.

Theo báo cáo, nền kinh tế toàn cầu sẽ có tốc độ tăng trưởng 2,7% vào năm 2025, mặc dù tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 5 năm sẽ vẫn thấp hơn gần 0.75 điểm phần trăm so với tốc độ trung bình của những năm 2010.

Lãi suất vay mua nhà giảm

Lãi suất cho vay mua nhà tháng 1 đã được các ngân hàng đưa xuống mặt bằng mới thấp hơn, với mức thấp nhất thị trường hiện nay là 5,9%/năm - đây là lãi suất cho vay mua nhà của VPBank. Còn ngân hàng đang có lãi suất cao nhất là Techcombank với 10,5%/năm.

Nhóm ngân hàng có vốn nhà nước là Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV đang áp dụng mức lãi suất cho vay mua nhà trong năm đầu từ 6,5 - 8,5%/năm.

Như vậy, sau 1 năm giảm mạnh của lãi suất huy động, lãi suất cho vay mua nhà cũng đã giảm theo nhưng mức giảm chưa thực sự tương ứng. Theo Ngân hàng Nhà nước, lãi suất cho vay đang thấp nhất trong vòng 20 năm qua.

Đề xuất bổ sung 3 nhóm hàng hóa không được áp dụng thuế GTGT 0%

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Luật Thuế GTGT (sửa đổi), theo đó đề xuất nhiều quy định mới về đối tượng áp dụng thuế suất 0% và đối tượng áp dụng thuế suất 5%.

Cụ thể, với dự thảo Luật Thuế GTGT (sửa đổi), Bộ Tài chính đề xuất bổ sung 3 nhóm hàng hóa không được áp dụng thuế giá trị gia tăng (VAT) 0% gồm thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan.

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán

Tăng trưởng tín dụng dự báo phục hồi tốt hơn trong những tháng cuối năm; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán; Xuất khẩu rau quả dự kiến đạt kỷ lục 5,6 tỷ USD trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 04:00