Tin tức kinh tế ngày 10/12: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán

20:54 | 10/12/2023

101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng dự báo phục hồi tốt hơn trong những tháng cuối năm; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán; Xuất khẩu rau quả dự kiến đạt kỷ lục 5,6 tỷ USD trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.
Tin tức kinh tế ngày 10/12: Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán
Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2004,49 USD/ounce, giảm 28,38 USD so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,8-74 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 300.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,8-74,1 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/12.

Tăng trưởng tín dụng dự báo phục hồi tốt hơn trong những tháng cuối năm

Trong báo cáo cập nhật mới đây, Công ty Cổ phần Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) dự báo tăng trưởng tín dụng sẽ duy trì đà phục hồi tốt hơn trong quý IV/2023, với mức tăng trưởng dự kiến cho cả năm nay là 10 - 11%.

Nhận định này dựa trên cơ sở nhu cầu vay tiêu dùng được thúc đẩy trong các dịp lễ tết cuối năm; mặt bằng lãi suất cho vay đã ở mức thấp và tiếp tục duy trì xu hướng giảm để thúc đẩy tín dụng; Ngân hàng Nhà nước vừa có thêm đợt cấp hạn mức tín dụng nên dư địa cho các ngân hàng vẫn còn nhiều.

Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 94,9% dự toán

Bộ Tài chính cho biết, tổng thu NSNN thực hiện tháng 11 ước đạt gần 127 nghìn tỷ đồng, bằng 7,8% dự toán. Trong đó, thu nội địa ước đạt 106,1 nghìn tỷ đồng, bằng 8% dự toán, thấp hơn khoảng 48 nghìn tỷ đồng so với thu tháng trước.

Lũy kế 11 tháng thu NSNN ước đạt 1.537,6 nghìn tỷ đồng, bằng 94,9% dự toán, giảm 7,1% so cùng kỳ năm 2022, trong đó thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 96,3% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 93,2% dự toán.

Xuất khẩu rau quả dự kiến đạt kỷ lục 5,6 tỷ USD trong năm 2023

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2023 xuất khẩu rau quả dự kiến sẽ đạt từ 5,5 - 5,6 tỷ USD. Đây là mức cao kỷ lục của ngành hàng này từ trước đến nay.

Qua 11 tháng, xuất khẩu rau quả đạt khoảng 375 triệu USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu qua 11 tháng của ngành hàng này đạt 5,2 tỷ USD, tăng 70% so với cùng kỳ.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường đứng đầu về nhập khẩu rau quả của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 66%, tiếp đến là Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản…

Dự kiến nhập 26 triệu tấn than cho sản xuất điện năm 2024

Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định số 3111 phê duyệt biểu đồ cấp than cho sản xuất điện năm 2024. Theo đó, chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện than chịu trách nhiệm thu xếp 74,3 triệu tấn than cho sản xuất điện năm 2024.

Trong đó, các nhà máy sử dụng than nhập khẩu khoảng 26,1 triệu tấn. Các loại than cấp cho từng nhà máy thực hiện theo hợp đồng mua bán than năm 2024.

Tin tức kinh tế ngày 9/12: Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động

Tin tức kinh tế ngày 9/12: Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động

Xuất khẩu cà phê dự báo giảm 15%; Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động; Xuất khẩu viên nén gỗ khó đạt mục tiêu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 02:00