Tin tức kinh tế ngày 9/12: Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động

21:56 | 09/12/2023

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cà phê dự báo giảm 15%; Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động; Xuất khẩu viên nén gỗ khó đạt mục tiêu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/12.
Tin tức kinh tế ngày 9/12: Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động
Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động.

Giá vàng bất ngờ giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2004,49 USD/ounce, giảm 28,38 USD so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,1-74,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73-74,1 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và tăng 50.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/12.

Việt Nam là nguồn cung sầu riêng lớn thứ 2 vào Trung Quốc

Dẫn số liệu từ Hải quan Trung Quốc, Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, 10 tháng năm 2023, Trung Quốc đã nhập khẩu gần 1,359 triệu tấn sầu riêng với tổng giá trị 6,373 tỷ USD; lượng tăng 88,3% và giá trị tăng 81% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong số các thị trường cung cấp sầu riêng cho Trung Quốc, Thái Lan vẫn là nguồn cung sầu riêng lớn nhất với số lượng đạt gần 904.000 tấn. Việt Nam là nguồn cung sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc nhưng đứng thứ nhất về tốc độ tăng trưởng.

Gần 69% doanh nghiệp phải cắt giảm lao động

Navigos Search cho biết 68,7% trong số 555 doanh nghiệp Việt khảo sát ở tất cả nhóm ngành đã phải cắt giảm lao động trong năm 2023 để ứng phó với các biến động thị trường.

Các doanh nghiệp bị ảnh hưởng này trải dài trong nhiều ngành hàng như ngân hàng, giao thông vận tải, bất động sản, ngành hàng tiêu dùng nhanh, thương mại điện tử, công nghệ...

Trong đó, các doanh nghiệp chứng khoán là nhóm ngành cắt giảm mạnh tay nhất khi 100% doanh nghiệp cắt giảm 25-50% nhân sự.

Xuất khẩu viên nén gỗ khó đạt mục tiêu

Theo Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam (VIFOREST), giá trị xuất khẩu viên nén tháng 11/2023 chỉ đạt 58 triệu USD, lũy kế 11 tháng đạt 597 triệu USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2022. Dự kiến, cả năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu viên nén chỉ đạt 660-665 triệu USD, giảm 16% so với năm 2022.

Như vậy, mục tiêu xuất khẩu viên nén đạt kim ngạch 1 tỷ USD trong năm 2023 mà VIFOREST đề ra từ đầu năm khó có thể trở thành hiện thực.

Xuất khẩu cà phê dự báo giảm 15%

Số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho thấy diện tích cà phê của Việt Nam hiện ở mức 700.000 ha, nhưng theo tình hình thực tế có thể chỉ còn trên 600.000 ha.

Do đó, trong niên vụ 2023-2024, sản lượng cà phê của Việt Nam dự kiến sẽ giảm xuống ở mức khoảng 1,6 - 1,7 triệu tấn, so với mức 1,78 triệu tấn của niên vụ 2022-2023.

Theo Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (Vicofa), do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và chuyển đổi cây trồng khi giá cà phê những năm qua ở mức quá thấp, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong 11 tháng năm 2023 giảm gần 13% so với cùng kỳ 2022. Khả năng cả năm 2023 xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ giảm gần 15%.

Giá tiêu dùng của Trung Quốc giảm mạnh nhất trong 3 năm

Giá tiêu dùng của Trung Quốc giảm mạnh nhất trong ba năm vào tháng 11/2023, trong khi đà sụt giảm giá sản xuất ngày càng mạnh, cho thấy áp lực giảm phát của nước này gia tăng do nhu cầu trong nước yếu dấy lên hoài nghi về triển vọng phục hồi nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) vừa được công bố hôm 9/12 cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của nước này giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước và so với tháng 10/2023. Đây là mức giảm CPI theo năm mạnh nhất kể từ tháng 11/2020. Con số này lớn hơn so với dự báo trung bình trong cuộc thăm dò của hãng tin Reuters (Vương quốc Anh) là giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2022 và so với tháng trước.

Tin tức kinh tế ngày 7/12: Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm

Tin tức kinh tế ngày 7/12: Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm

Giá xăng, dầu đồng loạt giảm; Sản xuất công nghiệp tiếp tục chuyển biến tích cực; Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 03:00