Tin tức kinh tế ngày 7/12: Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm

20:48 | 07/12/2023

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá xăng, dầu đồng loạt giảm; Sản xuất công nghiệp tiếp tục chuyển biến tích cực; Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/12.
Tin tức kinh tế ngày 7/12: Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm
Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2028,12 USD/ounce, tăng 7,44 USD so với cùng thời điểm ngày 6/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,1-74,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73-74,3 triệu đồng/lượng, giữ nguyên đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/12.

Giá xăng, dầu đồng loạt giảm

Bộ Công Thương vừa công bố điều chỉnh giá xăng dầu vào 15h chiều nay 7/12. Giá xăng, dầu đồng loạt giảm mạnh, trong đó xăng RON95 tiếp tục giảm lần thứ tư liên tiếp.

Theo đó, xăng E5RON92 có giá 21.290 đồng/lít, giảm 509 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành. Loại xăng RON95-III giá 22.322 đồng/lít, giảm 668 đồng/lít. Dầu diesel 0.05S có mức giá mới là 19.721 đồng/lít, giảm 475 đồng/lít.

Còn dầu hỏa giá 20.922 đồng/lít, giảm 194 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S giá 15.527 đồng/kg, giảm 202 đồng/kg.

Kim ngạch xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc tăng kỷ lục

Dẫn số liệu từ Hải quan Trung Quốc, Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, chỉ trong vòng 10 tháng của năm 2023, Trung Quốc đã nhập khẩu gần 1,359 triệu tấn sầu riêng với tổng giá trị 6,373 tỉ USD; lượng tăng 88,3% và giá trị tăng 81% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong số các thị trường cung cấp sầu riêng cho Trung Quốc, Thái Lan vẫn là nguồn cung sầu riêng lớn nhất với số lượng đạt gần 904.000 tấn, tăng 27,7% và giá trị đạt 4,42 tỉ USD tăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam là nguồn cung sầu riêng lớn thứ 2 cho Trung Quốc nhưng đứng thứ nhất về tốc độ tăng trưởng. Cụ thể, sản lượng sầu riêng của Việt Nam xuất khẩu vào Trung Quốc đạt gần 452.000 tấn, tăng 3.190%; giá trị đạt 1,94 tỉ USD, tăng 3.101% so với cùng kỳ năm trước.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục chuyển biến tích cực

Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, so với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng trở lại, xuất khẩu tuy chưa tăng nhưng mức suy giảm tiếp tục được thu hẹp.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11 mặc dù có phần chững lại so với tháng trước khi chỉ tăng 3% so với tháng trước (tháng 10/2023 tăng tăng 5,5% so với tháng 9/2023) nhưng so với cùng kỳ năm trước tăng tới 5,8%, đây là tháng có mức tăng cao gần nhất kể từ đầu năm (chỉ sau mức tăng 7% của tháng 02/2023).

Trung Quốc bất ngờ tăng mua cá tra Việt Nam cuối năm

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, nửa đầu tháng 11/2023, xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Trung Quốc và Hồng Kông đạt gần 20 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính từ đầu năm đến 15/11, thị trường Trung Quốc và Hồng Kông đã chi hơn 510 triệu USD nhập khẩu cá tra từ Việt Nam.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), thị trường Trung Quốc, Hồng Kông đang có những tín hiệu tăng trưởng tích cực trong quý cuối năm nay. Kim ngạch xuất khẩucá tra sang thị trường này tiếp tục duy trì đà tăng trưởng dương trong cả tháng 11/2023.

Xuất nhập khẩu 11 tháng thấp nhất trong 3 năm

Bộ Công Thương cho biết xuất khẩu hàng hóa tháng 11 không giữ được nhịp tăng như tháng trước, khi kim ngạch giảm gần 4%, xấp xỉ 31,1 tỉ USD.

Tính chung 11 tháng, xuất khẩu đạt 322,5 tỉ USD, giảm 6% so với cùng kỳ 2022. Mức suy giảm được thu hẹp, chỉ bằng một nửa so với đầu năm (12%).

Trong khi đó, nhập khẩu tháng 11 chỉ tăng 1% so với tháng trước, đạt 30 tỉ USD. Lũy kế 11 tháng, chỉ tiêu này đạt gần 297 tỉ USD, thấp hơn 11% cùng kỳ năm trước

Như vậy, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 11 tháng đạt gần 620 tỉ USD, giảm 8,3% cùng kỳ năm trước. Đây là mức thấp nhất cùng kỳ trong 3 năm qua.

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang dần phục hồi; Giá gạo Việt cao nhất từ trước đến nay; Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼50K 11,640 ▼50K
Trang sức 99.9 11,180 ▼50K 11,630 ▼50K
NL 99.99 10,730 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,730 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼50K 11,700 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17397
CAD 18570 18847 19465
CHF 32201 32583 33233
CNY 0 3570 3690
EUR 29992 30265 31295
GBP 34749 35142 36079
HKD 0 3199 3401
JPY 171 175 181
KRW 0 18 19
NZD 0 15380 15966
SGD 19870 20152 20676
THB 715 778 831
USD (1,2) 25876 0 0
USD (5,10,20) 25916 0 0
USD (50,100) 25944 25978 26320
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,074 35,169 36,045
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,419 32,520 33,321
JPY 174.63 174.94 182.32
THB 763.86 773.29 827.3
AUD 16,783 16,843 17,313
CAD 18,792 18,852 19,392
SGD 20,020 20,082 20,755
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,035 4,175
NOK - 2,542 2,630
CNY - 3,593 3,690
RUB - - -
NZD 15,332 15,475 15,920
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,190 30,214 31,429
TWD 810.11 - 980.74
MYR 5,748.66 - 6,484.41
SAR - 6,852.85 7,212.47
KWD - 83,301 88,565
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26320
AUD 16728 16828 17391
CAD 18748 18848 19402
CHF 32431 32461 33360
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30267 30367 31139
GBP 35031 35081 36199
HKD 0 3330 0
JPY 174.78 175.78 182.29
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 20025 20155 20883
THB 0 744.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 09/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,270
USD20 25,960 26,010 26,270
USD1 25,960 26,010 26,270
AUD 16,716 16,866 17,937
EUR 30,285 30,435 31,611
CAD 18,690 18,790 20,110
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 174.59 176.09 180.73
GBP 35,043 35,193 36,106
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 19:00