Tin tức kinh tế ngày 6/12: Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11

20:45 | 06/12/2023

229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang dần phục hồi; Giá gạo Việt cao nhất từ trước đến nay; Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.
Tin tức kinh tế ngày 6/12: Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán
Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2020,68 USD/ounce, giảm 15,06 USD so với cùng thời điểm ngày 5/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,1-74,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73-74,2 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/12.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang dần phục hồi

Bộ Tài chính cho biết, tính đến 24/11/2023, có 77 doanh nghiệp đã phát hành với khối lượng 214,3 nghìn tỷ đồng (giảm 35,4% so với cùng kỳ năm 2022). Nhà đầu tư chính mua TPDN riêng lẻ trong 11 tháng đầu năm 2023 là các nhà đầu tư tổ chức chiếm 96,2% tổng khối lượng phát hành (chủ yếu là ngân hàng chiếm 55%), các nhà đầu tư cá nhân mua 3,8%.

Thị trường TPDN bắt đầu phục hồi do một số nhà đầu tư quan tâm trở lại đến TPDN khi mức lãi suất tốt hơn so với các kênh đầu tư khác. Tuy nhiên, Bộ Tài chính khuyến cáo nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân cần thận trọng khi đầu tư TPDN và phải tiếp cận đầy đủ hồ sơ phát hành, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng các rủi ro trước khi mua TPDN.

HSBC dự báo GDP Việt Nam 2023 tăng trưởng trên 5%

Tăng trưởng GDP Việt Nam 2023 được dự báo trên 5%. Đây là nhận định vừa được Ngân hàng HSBC đưa ra.

Theo đó, các hoạt động kinh tế trong nước gồm bán lẻ, tiêu dùng, dịch vụ và du lịch đóng góp chính cho đà tăng trưởng năm nay.

Thu hút FDI tiếp tục gây ấn tượng với vốn đăng ký cấp mới và vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài. Tổng vốn FDI của 11 tháng qua tăng gần 15% so với cùng kỳ năm 2022. Xuất nhập khẩu đã thu hẹp mức suy giảm, sản xuất công nghiệp... dần phục hồi.

11 tháng, xuất khẩu hạt điều thu về hơn 3,3 tỷ USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong tháng 11/2023 đạt 65 nghìn tấn, trị giá 358 triệu USD, tăng 1,1% về lượng và tăng 0,03% về trị giá so với tháng 10/2023; so với tháng 11/2022, tăng 34,5% về lượng và tăng 30,7% về trị giá.

Tính chung 11 tháng năm 2023, xuất khẩu hạt điều của nước ta ước đạt 582 nghìn tấn, trị giá 3,31 tỷ USD, tăng 23,1% về lượng và tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá gạo Việt cao nhất từ trước đến nay

Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy tuần qua, giá gạo xuất khẩu liên tục tăng mạnh. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tăng từ 650 USD lên 663 USD một tấn. Đây là mức giá cao nhất từ trước đến nay.

Hiện nay gạo Việt Nam được nhiều quốc gia như Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Ghana đặt mua với số lượng lớn vì chất lượng ngày càng nâng cao, nguồn cung dồi dào. Dự báo thời gian tới, hiệp hội cho rằng giá chào bán gạo của Việt Nam sẽ tăng nhẹ do nguồn cung trong nước tiếp tục hạn chế, trong khi nguồn cung thế giới đang ngày càng giảm do ảnh hưởng thời tiết.

Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11

Theo dữ liệu từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), tại ngày 30/11/2023, số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam giảm 192.801 đơn vị so với cuối tháng trước, xuống còn 7,25 triệu tài khoản.

VSDC cho biết, trong tháng 11/2023, có 148.592 tài khoản giao dịch được mở mới, trong khi 341.393 tài khoản bị đóng. "Số tài khoản đóng nhiều là do các thành viên đã chủ động thực hiện rà soát và đóng các tài khoản đã mở trước đó nhưng không có phát sinh giao dịch", VDSC cho hay.

Đây không phải là tháng đầu tiên số lượng tài khoản chứng khoán bị đóng vượt xa số tài khoản mở mới.

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp

Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp; Thị trường trái phiếu Chính phủ có xu hướng tăng trưởng mạnh; Xuất khẩu cá tra sang Brazil tăng trưởng 4 tháng liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/12.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:45