Tin tức kinh tế ngày 6/12: Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11

20:45 | 06/12/2023

230 lượt xem
|
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang dần phục hồi; Giá gạo Việt cao nhất từ trước đến nay; Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.
Tin tức kinh tế ngày 6/12: Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán
Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2020,68 USD/ounce, giảm 15,06 USD so với cùng thời điểm ngày 5/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,1-74,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73-74,2 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/12.

Thị trường trái phiếu doanh nghiệp đang dần phục hồi

Bộ Tài chính cho biết, tính đến 24/11/2023, có 77 doanh nghiệp đã phát hành với khối lượng 214,3 nghìn tỷ đồng (giảm 35,4% so với cùng kỳ năm 2022). Nhà đầu tư chính mua TPDN riêng lẻ trong 11 tháng đầu năm 2023 là các nhà đầu tư tổ chức chiếm 96,2% tổng khối lượng phát hành (chủ yếu là ngân hàng chiếm 55%), các nhà đầu tư cá nhân mua 3,8%.

Thị trường TPDN bắt đầu phục hồi do một số nhà đầu tư quan tâm trở lại đến TPDN khi mức lãi suất tốt hơn so với các kênh đầu tư khác. Tuy nhiên, Bộ Tài chính khuyến cáo nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân cần thận trọng khi đầu tư TPDN và phải tiếp cận đầy đủ hồ sơ phát hành, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng các rủi ro trước khi mua TPDN.

HSBC dự báo GDP Việt Nam 2023 tăng trưởng trên 5%

Tăng trưởng GDP Việt Nam 2023 được dự báo trên 5%. Đây là nhận định vừa được Ngân hàng HSBC đưa ra.

Theo đó, các hoạt động kinh tế trong nước gồm bán lẻ, tiêu dùng, dịch vụ và du lịch đóng góp chính cho đà tăng trưởng năm nay.

Thu hút FDI tiếp tục gây ấn tượng với vốn đăng ký cấp mới và vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài. Tổng vốn FDI của 11 tháng qua tăng gần 15% so với cùng kỳ năm 2022. Xuất nhập khẩu đã thu hẹp mức suy giảm, sản xuất công nghiệp... dần phục hồi.

11 tháng, xuất khẩu hạt điều thu về hơn 3,3 tỷ USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong tháng 11/2023 đạt 65 nghìn tấn, trị giá 358 triệu USD, tăng 1,1% về lượng và tăng 0,03% về trị giá so với tháng 10/2023; so với tháng 11/2022, tăng 34,5% về lượng và tăng 30,7% về trị giá.

Tính chung 11 tháng năm 2023, xuất khẩu hạt điều của nước ta ước đạt 582 nghìn tấn, trị giá 3,31 tỷ USD, tăng 23,1% về lượng và tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá gạo Việt cao nhất từ trước đến nay

Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy tuần qua, giá gạo xuất khẩu liên tục tăng mạnh. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tăng từ 650 USD lên 663 USD một tấn. Đây là mức giá cao nhất từ trước đến nay.

Hiện nay gạo Việt Nam được nhiều quốc gia như Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Ghana đặt mua với số lượng lớn vì chất lượng ngày càng nâng cao, nguồn cung dồi dào. Dự báo thời gian tới, hiệp hội cho rằng giá chào bán gạo của Việt Nam sẽ tăng nhẹ do nguồn cung trong nước tiếp tục hạn chế, trong khi nguồn cung thế giới đang ngày càng giảm do ảnh hưởng thời tiết.

Hơn 340.000 tài khoản chứng khoán "biến mất" trong tháng 11

Theo dữ liệu từ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), tại ngày 30/11/2023, số lượng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam giảm 192.801 đơn vị so với cuối tháng trước, xuống còn 7,25 triệu tài khoản.

VSDC cho biết, trong tháng 11/2023, có 148.592 tài khoản giao dịch được mở mới, trong khi 341.393 tài khoản bị đóng. "Số tài khoản đóng nhiều là do các thành viên đã chủ động thực hiện rà soát và đóng các tài khoản đã mở trước đó nhưng không có phát sinh giao dịch", VDSC cho hay.

Đây không phải là tháng đầu tiên số lượng tài khoản chứng khoán bị đóng vượt xa số tài khoản mở mới.

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp

Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp

Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp; Thị trường trái phiếu Chính phủ có xu hướng tăng trưởng mạnh; Xuất khẩu cá tra sang Brazil tăng trưởng 4 tháng liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/12.

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 07:00