Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp

21:00 | 05/12/2023

692 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp; Thị trường trái phiếu Chính phủ có xu hướng tăng trưởng mạnh; Xuất khẩu cá tra sang Brazil tăng trưởng 4 tháng liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/12.
Tin tức kinh tế ngày 5/12: Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp
Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2035,74 USD/ounce, giảm 54,33 USD so với cùng thời điểm ngày 4/12.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 72,7-73,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/12.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 72,7-73,9 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/12.

Xuất khẩu cá tra sang Brazil tăng trưởng 4 tháng liên tiếp

Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tháng 10/2023 ghi nhận lần thứ 3 XK cá tra sang Brazil tăng gấp rưỡi so với cùng kỳ năm ngoái, kể từ tháng 8 năm nay. Giá trị XK cá tra trong tháng đầu của quý IV/2023 đạt 12 triệu USD, tăng 51% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính đến hết tháng 10/2023, Brazil NK hơn 83 triệu USD cá tra từ Việt Nam, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 5% tỷ trọng XK cá tra sang các thị trường. Trong đó, quốc gia Nam Mỹ này liên tục tăng NK cá tra Việt Nam kể từ tháng 7/2023 sau khi giảm 20% vào tháng trước đó. Kim ngạch XK cá tra sang Brazil trong tháng 8 năm nay đạt giá trị cao nhất kể từ đầu năm với hơn 13 triệu USD, tăng 53% so với tháng 8/2022. Đáng chú ý, quốc gia Nam Mỹ này gần như chỉ NK sản phẩm cá tra phile đông lạnh từ Việt Nam, với giá trị đạt hơn 12 triệu USD trong tháng 10/2023, tăng 51% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu dệt may sang Australia duy trì đà tăng

Thương vụ Việt Nam tại Australia cho biết, trong bối cảnh xuất khẩu của toàn ngành dệt may Việt Nam năm nay giảm, thì xuất khẩu sang Australia vẫn tăng, đặc biệt trong bối cảnh Australia giảm nhập khẩu dệt may từ các nước.

Cụ thể, theo thống kê tại trang https://textalks.com/aussie, sau 9 tháng, nhập khẩu hàng may mặc của Australia giảm 11,5 % so với cùng kỳ năm 2022. Ngược lại, giá trị nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam tăng đến 10% so với cùng kỳ. Còn theo thống kê của Tổng Cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu ngành hàng này sang Australia sau 10 tháng tăng trưởng 8% so với cùng kỳ năm 2022 và tăng 38,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Bộ Tài chính đề nghị các địa phương phối hợp quản lý hóa đơn điện tử bán lẻ xăng dầu

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố đề nghị phối hợp chỉ đạo công tác quản lý việc phát hành hóa đơn điện tử theo từng lần bán hàng với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu.

Theo Bộ Tài chính, cho đến nay, thống kê sơ bộ thì mới chỉ có Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và Công ty TNHH MTV Dầu khí TP HCM thực hiện việc xuất hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng với khoảng trên 2.700 cửa hàng, chiếm khoảng 16% tổng số cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên cả nước. Các doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu còn lại (84%) mặc dù đã thực hiện hóa đơn điện tử nhưng chưa thực hiện được việc lập hóa đơn điện tử đối với từng lần bán hàng.

Thị trường trái phiếu Chính phủ có xu hướng tăng trưởng mạnh

Ngày 5/12, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết thị trường trái phiếu Chính phủ trong tháng có xu hướng tăng trưởng mạnh, trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.

Thông qua 32 đợt đấu thầu và bảo lãnh, tổng giá trị trái phiếu Chính phủ huy động đạt 31.950 tỷ đồng, tăng 68% so với tháng 10. Trong số đó, Kho bạc Nhà nước phát hành thành công 19.650 tỷ đồng trái phiếu, đạt 71% kế hoạch năm; Ngân hàng Chính sách Xã hội phát hành thành công 12.300 tỷ đồng trái phiếu, đạt 87% kế hoạch.

Đà giảm xuất khẩu tại một số thị trường chủ lực dần thu hẹp

Theo Bộ Công thương, dù ghi nhận sự sụt giảm về giá trị ở các thị trường chủ lực nhưng bức tranh xuất khẩu hàng hóa 11 tháng vừa qua vẫn có những điểm sáng tích cực khi mức giảm tại một số thị trường chủ lực dần được thu hẹp so với nửa đầu năm nay.

Cụ thể, mức giảm xuất khẩu sang Mỹ thu hẹp từ 22,6% trong nửa đầu năm xuống 13,1%; sang EU thu hẹp từ 10,1% xuống 8,1%; sang Hàn Quốc thu hẹp từ 10,2% xuống 4%....

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024

Tin tức kinh tế ngày 4/12: Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024

Đề xuất giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu đến hết năm 2024; Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt tiếp tục tăng; Dư nợ tín dụng xanh chiếm 4,4% tổng dư nợ toàn nền kinh tế… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 21:45