Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

21:00 | 07/04/2024

805 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt; 90 tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp; Còn trên 25.654 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được phân bổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/4.
Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt
Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2329,83 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong tháng 3/2024 các doanh nghiệp ước tính sản xuất, lắp ráp 24.500 ô tô các loại, tăng khoảng 52% so với số thực hiện được tháng trước đó. Tháng 2/2024, ước tính sản lượng ô tô lắp ráp chỉ đạt 15.900 xe song số thực tế là 16.100 chiếc, nhiều hơn 200 xe.

Ngoài ô tô lắp ráp trong nước, lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tháng 3/2024 ước tính cũng tăng vọt. Tổng cục Thống kê ước tính tháng 3, lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam lên tới 15.000 chiếc, cao gấp 150% so với tháng trước. Số lượng xe này chiếm gần nửa tổng số xe nhập khẩu vào Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2024.

90 tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đến nay, đã có 90 tổ chức tín dụng và gần 1.100 quỹ tín dụng nhân dân tham gia cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với mạng lưới phủ khắp toàn quốc, chiếm 1/3 tổng dư nợ nền kinh tế.

Ngân hàng Nhà nước đã tích cực sử dụng các công cụ điều hành để tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn như quy định chính sách trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng Việt Nam đồng thấp hơn (hiện nay là 4%/năm) đối với các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Quý I/2024, xuất khẩu hạt điều thu về khoảng 782 triệu USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 3/2024, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 55 nghìn tấn, trị giá 289 triệu USD, tăng 106,8% về lượng và tăng 103,4% về trị giá so với tháng 2/2024, so với tháng 3/2023 tăng 10,7% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá.

Tính chung quý I/2024, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt khoảng 147 nghìn tấn, trị giá 782 triệu USD, tăng 31,8% về lượng và tăng 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Còn trên 25.654 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được phân bổ

Bộ Tài chính cho biết, hiện còn 20/44 bộ, cơ quan trung ương và 35/63 địa phương chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết trên 25.654,7 tỷ đồng, chiếm 3,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó, vốn NSTƯ còn trên 9.599 tỷ đồng (chiếm 4,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), vốn cân đối ngân sách địa phương trên 16.055 tỷ đồng.

Trong hơn 9.599 tỷ đồng vốn NSTƯ, có 7.134,9 tỷ đồng vốn theo ngành, lĩnh vực chưa phân bổ. Trong đó, vốn trong nước chưa phân bổ là 5.360,5 tỷ đồng, nguyên nhân do còn nhiều bộ, địa phương dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới nhưng chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư.

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử; Giá cà phê trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg; Thu ngân sách ngành hải quan giảm hơn 4.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,252 16,852
CAD 18,206 18,216 18,916
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,325 26,535 27,825
GBP 31,223 31,233 32,403
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.28 157.43 166.98
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,814 14,824 15,404
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,060 18,070 18,870
THB 630.85 670.85 698.85
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 18:45