Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

20:36 | 06/04/2024

971 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử; Giá cà phê trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg; Thu ngân sách ngành hải quan giảm hơn 4.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.
Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử
Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử (Ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2329,83 USD/ounce, tăng 58,49 USD so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 6/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,9-81,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và tăng 600.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 5/4.

Giá cà phê trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg

Giá cà phê ngày 5/4 ghi nhận tại các địa phương Đắk Nông và Đắk Lắk là 103.000 đồng/kg, Gia Lai và Kon Tum là 102.800 đồng/kg. Mức giá này tăng so với ngày 4/4 bình quân khoảng 1.000 đồng/kg. Giá cà phê tăng là do tác động từ giá thế giới liên tục tăng trong tuần này. Ghi nhận giá cà phê robusta trên sàn cà phê London, kỳ hạn giao tháng 5 tăng thêm 149 USD, lên mức 3.812 USD/tấn. Trên sàn New York, giá cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 5 tăng 128,7 USD lên mốc 4.489 USD/tấn.

Nhiều người kỳ vọng khi giá cà phê nội địa đạt mốc 100.000 đồng/kg sẽ bán để chốt lời. Những ngày qua giá đã cao trên mức 100.000 đồng/kg, điều này khiến nhiều người phân vân nên bán hay tiếp tục giữ hàng. Thậm chí, nhiều người nắm giữ cà phê còn kỳ vọng thị trường sẽ đạt tới cột mốc mới 120.000 đồng/kg.

Số lượng tài khoản chứng khoán tăng mạnh

Theo số liệu từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong nước đã tăng thêm 163.621 tài khoản trong tháng 3/2024, tăng hơn 50.000 tài khoản so với tháng đầu năm. Đây là số lượng tài khoản tăng thêm cao nhất trong vòng nửa năm trở lại đây kể từ tháng 9 năm ngoái.

Như vậy, sau giai đoạn sụt giảm do hoạt động rà soát và thanh lọc của các cơ quan chức năng về dữ liệu người tham gia chứng khoán, số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đã tăng trở lại trong 4 tháng liên tiếp vừa qua.

Thu ngân sách ngành hải quan giảm hơn 4.000 tỷ đồng

Theo Tổng cục Hải quan, trong quý I, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 145,6 tỷ USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy vậy, số thu ngân sách từ đầu năm đến hết tháng 3 chỉ đạt 88.354 tỷ đồng, đạt 26,3% dự toán được giao, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

Giải thích nghịch lý này, Tổng cục Hải quan cho biết nguyên nhân do kim ngạch nhập khẩu có thuế của một số mặt hàng chính giảm mạnh.

Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Tiền điện tử đã có những diễn biến sôi động trong tháng 3 với khối lượng giao dịch tăng lên mức cao nhất mọi thời đại.

Theo một báo cáo nghiên cứu của JPMorgan cho thấy, khối lượng giao dịch trong tháng 3 đã cao hơn gần gấp đôi so với tháng trước, phù hợp với kết quả hoạt động của quý đầu năm 2024 khi so sánh với quý cuối cùng năm 2023.

Trích dẫn dữ liệu TradingView, Khối lượng Trung bình Hàng ngày (ADV) của toàn bộ thị trường tiền điện tử đã tăng 87% so với tháng trước. Số liệu của CCData còn chỉ ra mức tăng trưởng đáng kể hơn, đặc biệt là về khối lượng giao dịch altcoin.

Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Lãi suất liên ngân hàng tăng cao nhất trong một năm qua; Giá lương thực thế giới tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 01:02