Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

21:00 | 05/04/2024

1,384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Lãi suất liên ngân hàng tăng cao nhất trong một năm qua; Giá lương thực thế giới tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.
Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2271,346 USD/ounce, giảm 25,26 USD so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,9-80,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,4-80,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Gần 36 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài trong quý 1/2024

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH) cho biết, theo số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 3 năm 2024 là 12.738 lao động.

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 35.933 lao động, trong đó có 11.483 lao động nữ, đạt hơn 28% kế hoạch năm 2024.

Trong đó, số lao động đi làm việc tại các thị trường đông nhất lần lượt là Nhật Bản với 23.364 lao động; Đài Loan (Trung Quốc ) 9.781 lao động; Hàn Quốc 707 người.

Lãi suất liên ngân hàng tăng cao nhất trong một năm qua

Lãi suất thị trường liên ngân hàng mấy ngày qua có tín hiệu bật tăng mạnh lên tới 4,59%/năm và đã gần chạm trần lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (5%). Đây là mức lãi suất cao nhất của thị trường liên ngân hàng kể từ tháng 5/2023 đến nay.

Như vậy, lãi suất qua đêm liên ngân hàng đã có 5 phiên tăng mạnh liên tiếp, từ mức 0,28%/năm ghi nhận vào ngày 28/3 lên 4,59%/năm trong phiên 3/4, tức tăng gấp gần 15 lần chỉ trong vòng 1 tuần.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Theo báo cáo của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ HNX và SSC, tính đến ngày công bố thông tin 1/4/2024, có 7 đợt phát hành trái phiếu trong tháng 3 với tổng giá trị 8.745 tỷ đồng.

Lũy kế quý 1/2024, tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ghi nhận là 15.710 tỷ đồng, giảm 46% so với cùng kỳ. Trong đó, có 2 đợt phát hành ra công chúng trị giá 2.650 tỷ đồng, chiếm 16,9% tổng giá trị phát hành và 14 đợt phát hành riêng lẻ trị giá 13.060 tỷ đồng, chiếm 83,1% tổng số.

Giá lương thực thế giới tăng trở lại

Chỉ số giá lương thực mới nhất của cơ quan lương thực Liên hợp quốc cho thấy, giá lương thực thế giới đã bật tăng trong tháng 3/2024 từ mức thấp nhất ghi nhận hồi tháng 2/2021, nhờ sự tăng giá của dầu thực vật, thịt và các sản phẩm từ sữa.

Theo đó, chỉ số công bố ngày 5/4 của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) Liên hợp quốc, theo dõi các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu, đạt trung bình 118,3 điểm trong tháng 3/2024, tăng 1,3 điểm so với mức 117 điểm của tháng trước.

Chỉ số tháng 2/2024 là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021, đánh dấu mức giảm hằng tháng trong tháng thứ 7 liên tiếp của giá lương thực toàn cầu. Tuy nhiên, số liệu mới nhất của FAO cũng thấp hơn 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc; Lãi vay mua nhà giảm mạnh; Tín dụng tại TP HCM có xu hướng tăng trưởng tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲700K 120,500 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,050 ▲100K 11,500 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,040 ▲100K 11,490 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
TPHCM - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Hà Nội - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Miền Tây - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▲400K 120.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 ▲1000K 117.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲300K 116.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲300K 115.880 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲300K 115.170 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲300K 114.940 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲220K 87.150 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲170K 68.010 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲130K 48.410 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲280K 106.360 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲180K 70.910 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲190K 75.550 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲200K 79.030 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲110K 43.650 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲100K 38.430 ▲100K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,280 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 10,885 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▲50K 11,800 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▲40K 12,020 ▼10K
Cập nhật: 16/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16416 16685 17268
CAD 18670 18948 19565
CHF 31520 31900 32535
CNY 0 3530 3670
EUR 29525 29797 30823
GBP 34601 34993 35928
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15419 16007
SGD 19822 20104 20630
THB 719 783 836
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26242
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,881 34,976 35,849
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,686 31,784 32,581
JPY 177.36 177.68 185.17
THB 765.55 775 828.92
AUD 16,634 16,695 17,158
CAD 18,851 18,911 19,467
SGD 19,933 19,995 20,669
SEK - 2,693 2,786
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,963 4,100
NOK - 2,583 2,677
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,337 15,480 15,929
KRW 17.67 18.43 19.89
EUR 29,643 29,667 30,893
TWD 797.18 - 965.11
MYR 5,738.13 - 6,471.29
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,902 88,172
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26240
AUD 16548 16648 17211
CAD 18825 18925 19481
CHF 31683 31713 32599
CNY 0 3596.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29737 29837 30612
GBP 34826 34876 35986
HKD 0 3320 0
JPY 177.14 178.14 184.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15483 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19950 20080 20810
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 16/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,910 25,960 26,210
USD20 25,910 25,960 26,210
USD1 25,910 25,960 26,210
AUD 16,574 16,724 17,797
EUR 29,760 29,910 31,098
CAD 18,771 18,871 20,193
SGD 20,018 20,168 20,700
JPY 177.56 179.06 183.75
GBP 34,902 35,052 35,850
XAU 11,818,000 0 12,022,000
CNY 0 3,480 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 13:00