Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

21:00 | 05/04/2024

1,385 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Lãi suất liên ngân hàng tăng cao nhất trong một năm qua; Giá lương thực thế giới tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.
Tin tức kinh tế ngày 5/4: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh
Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh (Ảnh minh họa).

Giá vàng bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2271,346 USD/ounce, giảm 25,26 USD so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 5/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,9-80,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,4-80,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giảm 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 4/4.

Gần 36 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài trong quý 1/2024

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB&XH) cho biết, theo số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 3 năm 2024 là 12.738 lao động.

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 35.933 lao động, trong đó có 11.483 lao động nữ, đạt hơn 28% kế hoạch năm 2024.

Trong đó, số lao động đi làm việc tại các thị trường đông nhất lần lượt là Nhật Bản với 23.364 lao động; Đài Loan (Trung Quốc ) 9.781 lao động; Hàn Quốc 707 người.

Lãi suất liên ngân hàng tăng cao nhất trong một năm qua

Lãi suất thị trường liên ngân hàng mấy ngày qua có tín hiệu bật tăng mạnh lên tới 4,59%/năm và đã gần chạm trần lãi suất theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (5%). Đây là mức lãi suất cao nhất của thị trường liên ngân hàng kể từ tháng 5/2023 đến nay.

Như vậy, lãi suất qua đêm liên ngân hàng đã có 5 phiên tăng mạnh liên tiếp, từ mức 0,28%/năm ghi nhận vào ngày 28/3 lên 4,59%/năm trong phiên 3/4, tức tăng gấp gần 15 lần chỉ trong vòng 1 tuần.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Theo báo cáo của Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA) tổng hợp từ HNX và SSC, tính đến ngày công bố thông tin 1/4/2024, có 7 đợt phát hành trái phiếu trong tháng 3 với tổng giá trị 8.745 tỷ đồng.

Lũy kế quý 1/2024, tổng giá trị phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ghi nhận là 15.710 tỷ đồng, giảm 46% so với cùng kỳ. Trong đó, có 2 đợt phát hành ra công chúng trị giá 2.650 tỷ đồng, chiếm 16,9% tổng giá trị phát hành và 14 đợt phát hành riêng lẻ trị giá 13.060 tỷ đồng, chiếm 83,1% tổng số.

Giá lương thực thế giới tăng trở lại

Chỉ số giá lương thực mới nhất của cơ quan lương thực Liên hợp quốc cho thấy, giá lương thực thế giới đã bật tăng trong tháng 3/2024 từ mức thấp nhất ghi nhận hồi tháng 2/2021, nhờ sự tăng giá của dầu thực vật, thịt và các sản phẩm từ sữa.

Theo đó, chỉ số công bố ngày 5/4 của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp (FAO) Liên hợp quốc, theo dõi các mặt hàng thực phẩm được giao dịch nhiều nhất trên toàn cầu, đạt trung bình 118,3 điểm trong tháng 3/2024, tăng 1,3 điểm so với mức 117 điểm của tháng trước.

Chỉ số tháng 2/2024 là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021, đánh dấu mức giảm hằng tháng trong tháng thứ 7 liên tiếp của giá lương thực toàn cầu. Tuy nhiên, số liệu mới nhất của FAO cũng thấp hơn 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc; Lãi vay mua nhà giảm mạnh; Tín dụng tại TP HCM có xu hướng tăng trưởng tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 21:45