Tin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

20:47 | 04/04/2024

895 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc; Lãi vay mua nhà giảm mạnh; Tín dụng tại TP HCM có xu hướng tăng trưởng tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.
Tin tức kinh tế ngày 4/4:
Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc (Ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2296,6 USD/ounce, tăng khoảng 14,21 USD so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,1-81,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,9-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, 2 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc đã nhập khẩu 53.110 tấn sầu riêng tươi với trị giá 283,6 triệu USD, tăng 0,4% về lượng nhưng giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, Việt Nam đã vượt qua Thái Lan để vươn lên vị trí số một về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc với khối lượng đạt 32.750 tấn, tăng gấp 2,4 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần sầu riêng của Việt Nam tại Trung Quốc tính theo kim ngạch đã tăng từ 31,8% lên 57%.

Ngược lại, Thái Lan tụt xuống vị trí thứ hai với khối lượng đạt 19.016 tấn, trị giá 120,3 triệu USD, giảm 50,3% về lượng và 45,2% trị giá so với cùng kỳ.

2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt giảm 10,7%

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu được 3,28 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 15,55 triệu USD, giảm 10,7% về lượng và giảm 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Trong 2 tháng đầu năm 2024, thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang 18 thị trường. Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc), chiếm 51,92% về lượng và 68,31% về kim ngạch trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước, đạt 1,7 nghìn tấn, trị giá 10,62 triệu USD, tăng 5,9% về lượng và tăng 2,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Lãi vay mua nhà giảm mạnh

Hiện nhiều ngân hàng đã đồng loạt đưa ra gói vay mua nhà lãi suất ưu đãi chỉ từ 5-6%/năm, áp dụng trong thời gian 6 -36 tháng đầu tiên. Nếu so với mức lãi suất tiết kiệm phổ biến kỳ hạn 12 tháng thì lãi suất cho vay hiện ngang hoặc cao hơn chỉ 1%.

Nhóm ngân hàng này cũng đang áp dụng lãi suất cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, vay tiêu dùng, vay mua nhà ở dao động mức 5-7%/năm, tùy kỳ hạn.

Với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lãi suất vay mua nhà được áp dụng trong khoảng 5 6%/năm, hết thời gian ưu đãi hầu hết lãi suất thả nổi và điều chỉnh định kỳ.

Tín dụng tại TP HCM có xu hướng tăng trưởng tích cực

Chiều 4/4, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, cho biết kết thúc quý I năm nay, tín dụng trên địa bàn trong xu hướng tăng trưởng tích cực, tháng sau cao hơn tháng trước.

Nếu tháng 1, tín dụng giảm 0,93%, sang tháng 2 tín dụng tăng trở lại với tỉ lệ 0,01% và dự ước tháng 3 tín dụng trên địa bàn tăng 0,5% so với tháng trước. Tuy nhiên, nếu đặt trong mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tỉ trọng tín dụng so với GRDP của thành phố thì tín dụng thực tế trên địa bàn trong tháng 3 sẽ tăng trưởng cao hơn mức dự báo này.

Xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ, riêng xăng RON95 giảm

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 4/4/2024, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với dầu madút ở mức 300 đồng/kg, không trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu điêzen và dầu hỏa. Đồng thời không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 23.916 đồng/lít (tăng 291 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 885 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 24.801 đồng/lít (giảm 15 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành);

Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.988 đồng/lít (tăng 295 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 21.015 đồng/lít (tăng 136 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành); Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 17.296 đồng/kg (tăng 151 đồng/kg so với giá cơ sở hiện hành).

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Tỷ giá USD/VND vẫn trong tầm kiểm soát

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Tỷ giá USD/VND vẫn trong tầm kiểm soát

Dự báo tín dụng tăng trưởng 3,8% trong quý II; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm 4,2%; Tỷ giá USD/VND vẫn trong tầm kiểm soát… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,100 74,650
Nguyên liệu 999 - HN 74,000 74,550
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,350 7,545
Trang sức 99.9 7,340 7,535
NL 99.99 7,355
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,355
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,455 7,585
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,455 7,585
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,950 75,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,950 75,650
Nữ Trang 99.99% 73,850 74,850
Nữ Trang 99% 72,109 74,109
Nữ Trang 68% 48,553 51,053
Nữ Trang 41.7% 28,866 31,366
Cập nhật: 01/07/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,445.54 16,611.65 17,144.51
CAD 18,083.23 18,265.89 18,851.81
CHF 27,587.38 27,866.04 28,759.91
CNY 3,430.07 3,464.71 3,576.39
DKK - 3,581.68 3,718.82
EUR 26,363.45 26,629.75 27,808.90
GBP 31,326.13 31,642.56 32,657.57
HKD 3,177.19 3,209.29 3,312.23
INR - 304.40 316.57
JPY 153.35 154.90 162.30
KRW 15.93 17.69 19.30
KWD - 82,732.19 86,039.41
MYR - 5,339.52 5,455.96
NOK - 2,335.81 2,434.97
RUB - 278.43 308.22
SAR - 6,766.07 7,036.54
SEK - 2,342.57 2,442.02
SGD 18,272.37 18,456.94 19,048.99
THB 610.34 678.16 704.12
USD 25,223.00 25,253.00 25,473.00
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,650 16,670 17,270
CAD 18,294 18,304 19,004
CHF 27,792 27,812 28,762
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,410 26,620 27,910
GBP 31,619 31,629 32,799
HKD 3,129 3,139 3,334
JPY 154.02 154.17 163.72
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.66 1.36
NOK - 2,303 2,423
NZD 15,229 15,239 15,819
SEK - 2,326 2,461
SGD 18,209 18,219 19,019
THB 639.14 679.14 707.14
USD #25,170 25,170 25,470
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,273.00 25,473.00
EUR 26,682.00 26,789.00 27,984.00
GBP 31,466.00 31,656.00 32,632.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,749.00 27,860.00 28,730.00
JPY 154.39 155.01 161.89
AUD 16,572.00 16,639.00 17,143.00
SGD 18,377.00 18,451.00 18,996.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 18,204.00 18,277.00 18,815.00
NZD 15,198.00 15,704.00
KRW 17.56 19.17
Cập nhật: 01/07/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25473
AUD 16669 16719 17224
CAD 18354 18404 18857
CHF 28046 28096 28659
CNY 0 3466.8 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26963 27013 27723
GBP 31907 31957 32610
HKD 0 3265 0
JPY 156.09 156.59 161.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.05 0
LAK 0 0.9696 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18539 18589 19150
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7330000
Cập nhật: 01/07/2024 01:02