Tin tức kinh tế ngày 31/3: Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam

20:53 | 31/03/2024

1,401 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam; Thu nhập bình quân của người lao động đạt 7,6 triệu đồng/tháng; Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2024 vượt thời điểm trước dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/3.
Tin tức kinh tế ngày 31/3: Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam
Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2233,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 700.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,8 -80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/3.

Ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 2/2024, lượng ô tô nguyên chiếc được đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam là 13.690 chiếc, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 2 tháng đầu năm 2024, ô tô nguyên chiếc các loại chủ yếu có xuất xứ từ các thị trường chủ yếu gồm Indonesia, Thái Lan và Trung Quốc. Cụ thể, nhập từ Indonesia là 7.088 chiếc, giảm 35,4%; Thái Lan là 5.646 chiếc, giảm 55,7%. Đáng chú ý, trong tháng 2 ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 2.912 chiếc, tăng 2,8 lần so với cùng kỳ năm trước.

Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2024 vượt thời điểm trước dịch

Theo số liệu Tổng cục Thống kê, trong tháng 3, du lịch Việt Nam đón gần 1,6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 4,4% so với tháng trước và tăng 78,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Tính chung 3 tháng đầu năm, lượng khách đạt hơn 4,6 triệu lượt, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái và tăng 3,2% so với cùng kỳ 2019 - năm “hoàng kim” của du lịch Việt.

Thu nhập bình quân của người lao động đạt 7,6 triệu đồng/tháng

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tình hình lao động, việc làm quý I/2024 đã quay trở lại theo xu hướng phát triển bình thường như thời kỳ trước dịch Covid-19. Tình hình đời sống dân cư trong quý I năm nay được cải thiện hơn.

Lao động có việc làm quý I/2024 là 51,3 triệu người, thu nhập bình quân của lao động trong quý I là 7,6 triệu đồng/tháng, tăng 301.000 đồng so với quý IV/2023 và tăng 549.000 đồng so với cùng kỳ năm 2023. Đời sống dân cư được cải thiện hơn, góp phần ổn định đời sống dân sinh và xã hội. Theo kết quả sơ bộ, thu nhập bình quân đầu người quý I/2024 đạt 5,2 triệu đồng/tháng, tăng khoảng 8% so với quý trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm 2023.

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, trong quý I/2024, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 29,4 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 14,6%); tiếp theo là Hàn Quốc ước đạt 12,8 tỷ USD, tăng 4,3% (cùng kỳ năm 2023 giảm 27,1%); ASEAN đạt 11,07 tỷ USD, tăng 9,8% (cùng kỳ năm 2023 giảm 14,9%); Nhật Bản đạt 5,6 tỷ USD, tăng 6,8% (cùng kỳ năm 2023 giảm 9,6%); EU đạt 3,9 tỷ USD, tăng 17,3% (cùng kỳ năm 2023 giảm 14,6%); Hoa Kỳ đạt 3,5 tỷ USD, tăng 14,8% (cùng kỳ năm 2023 giảm 12,1%).

Các chuyên gia nhận định, nhờ xuất khẩu tiếp đà phục hồi từ cuối năm ngoái, đã kéo theo nhu cầu nhập nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp tăng mạnh trở lại. Đây là chỉ dấu tích cực cho hoạt động thương mại, tạo đà để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu đạt 6% trong năm nay.

Tin tức kinh tế ngày 30/3: Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm

Tin tức kinh tế ngày 30/3: Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm

Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm; Kinh tế TP HCM tăng trưởng cao nhất trong 5 năm; Giá sầu riêng tăng cao nhất từ trước tới nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,690 ▲150K 15,040 ▲250K
Trang sức 99.9 14,680 ▲150K 15,030 ▲250K
NL 99.99 14,690 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,690 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16575 16844 17421
CAD 18243 18519 19134
CHF 32514 32898 33543
CNY 0 3470 3830
EUR 30094 30368 31393
GBP 34571 34963 35905
HKD 0 3257 3459
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14832 15419
SGD 19819 20100 20623
THB 727 790 844
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26176 26364
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 09:00