Tin tức kinh tế ngày 30/3: Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm

20:53 | 30/03/2024

1,043 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm; Kinh tế TP HCM tăng trưởng cao nhất trong 5 năm; Giá sầu riêng tăng cao nhất từ trước tới nay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/3.
Tin tức kinh tế ngày 30/3: Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm
Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm (Ảnh minh họa).

Giá vàng đi ngang trong phiên giao dịch cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2233,1 USD/ounce, giữ nguyên so với cùng thời điểm ngày 29/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,8 -80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/3.

Kinh tế TP HCM tăng trưởng cao nhất trong 5 năm

Theo Cục Thống kê TP HCM, GRDP quý I của thành phố ước tăng 6,54%, đạt mục tiêu đề ra và là tốc độ cao nhất kể từ 2020.

Trước đó, giai đoạn 2020 - 2023, GRDP quý I tăng cao nhất là 4,58% vào 2021. Cùng kỳ năm ngoái, tăng trưởng của TP HCM chỉ đạt 0,7%.

Dịch vụ vẫn là động lực chính của thành phố trong quý I, đóng góp đến 71,6% vào tốc độ tăng trưởng chung và chiếm 65,6% cơ cấu nền kinh tế. Trong đó, tiêu dùng nội địa tích cực, với doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 12,2%.

Lượng tiền gửi vào ngân hàng có xu hướng giảm

Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 25/03/2024, huy động vốn của các tổ chức tín dụng giảm 0.76% so với cuối năm 2023.

Tiếp nối đà giảm lãi suất từ cuối năm 2023, xu hướng giảm lãi suất huy động và cho vay tiếp tục được duy trì.

Về chiều cho vay, tín dụng tiếp tục được định hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và động lực tăng trưởng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người dân, doanh nghiệp.

Giá sầu riêng tăng cao nhất từ trước tới nay

Ghi nhận tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, 3 ngày nay sầu riêng tăng giá liên tục. Mỗi kg sầu Monthong loại A có giá 218.000-230.000 đồng một kg (tùy vựa), loại B có giá 195.000-200.000 đồng, còn loại C là trên 100.000 đồng một kg. Mức giá này tăng 15% so với cùng kỳ và tháng trước đó. Đây cũng là mức cao nhất từ trước tới nay. Với Ri6 hàng loại A, giá là 160.000 đồng một kg, loại C là 70.000 đồng. Loại này không có biến động nhiều so với cùng kỳ.

Giá sầu riêng đang tăng cao nhất từ trước đến nay khiến nông dân các vùng chuyên canh sầu riêng rất phấn khởi.

Giá gạo Ấn Độ tăng cao

Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được chào bán ở mức 500 - 558 USD/tấn trong tuần này, tăng so với mức 543 - 550 USD/tấn trong tuần trước. Đầu tháng 3/2024, giá loại gạo này đã đạt mức cao kỷ lục là 560 USD/tấn.

Một đại lý tại New Delhi cho biết họ phải tăng giá bán do Chính phủ đang xem xét tổng giá trị giao dịch thay vì giá FOB để tính thuế xuất khẩu 20%. Điều này đã đẩy giá xuất khẩu lên cao. New Delhi đã áp thuế xuất khẩu 20% đối với gạo đồ xuất khẩu trong tháng 8/2023 để kiểm soát giá gạo trong nước.

Tin tức kinh tế ngày 29/3: Tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 29/3: Tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng

Tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng; Việt Nam trúng thầu 108.000 tấn gạo từ Indonesia; 98,9% cửa hàng bán lẻ xăng dầu xuất hóa đơn điện tử cho từng lần bán… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00