Lo lãi suất tăng cao doanh nghiệp không dám đầu tư dài hạn

19:00 | 12/08/2016

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu tại Diễn đàn doanh nghiệp Quận 1, TP HCM ngày 12/8, PGS.TS Trần Hoàng Ngân, Đại biểu Quốc hội, Giám đốc Học viện cán bộ TP HCM cho biết, nhiều doanh nghiệp lo lãi suất tăng cao trong vài năm tới nên không dám đầu tư dài hạn.

Nhờ kiên định mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên lạm phát nước ta được kéo xuống thấp về gần 0%, thấp hơn mức bình quân của thế giới. Lạm phát giảm sâu tạo điều kiện cho việc giảm lãi suất.

Theo PGS. TS Trần Hoàng Ngân, hiện nay, lãi suất đã giảm nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, cần phải được giảm nữa. Bởi mặt bằng lãi suất ở nước ta còn cao hơn rất nhiều so với nhiều nước trong khu vực. Cụ thể, lãi suất ngân hàng trung ương (NHTW) Thái Lan hiện nay khoảng 1,5%, của NHTW Philippines và Malaysia khoảng 3%, Singapore khoảng 0,2 – 0,3%/năm… Và trên thế giới nhiều quốc gia cũng đang có xu hướng giảm lãi suất để kích thích vay vốn phát triển nền kinh tế. Trong khi đó, lãi suất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho các ngân hàng thương mại vay hiện nay vào khoảng 6,5%. Điều này dẫn đến việc cạnh tranh không công bằng về lãi suất của doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.

lo lai suat tang cao doanh nghiep khong dam dau tu dai han

PGS. TS Trần Hoàng Ngân phát biểu tại diễn đàn doanh nghiệp Quận1, TP HCM

Mặt khác, lãi suất giảm là việc đáng mừng cho các doanh nghiệp nhưng nhiều doanh nghiệp chia sẻ không dám vay vốn trung và dài hạn để đầu tư vào máy móc, thiết bị các dự án lâu dài vì lo trong thời gian tới nếu lạm phát tăng, lãi suất tăng cao trở lại doanh nghiệp sẽ không chống đỡ nổi. Vì vậy, doanh nghiệp có khuynh hướng làm ăn ngắn hạn hơn là dài hạn. Việc này làm nền kinh tế tăng trưởng không bền vững.

Vì vậy, doanh nghiệp mong muốn phải có chính sách để có lãi suất thấp nhưng ổn định trong thời gian dài. Các giải pháp đề xuất như: cam kết của Chính phủ trong việc giữ ổn định lãi suất, bảo hiểm lãi vay để doanh nghiệp yên tâm hơn trong vay vốn đầu tư.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02