Hồi kết cho thương vụ 1.650 tỉ giải cứu đại gia của bầu Đức

09:21 | 07/03/2016

3,109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Toàn bộ số tiền 1.650 tỉ đồng từ việc bán 59 triệu cổ phiếu HNG đã được bầu Đức dùng để mua lại toàn bộ cổ phần của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Cao su Đông Dương.
bau duc va thuong vu 1650 ti thau tom doanh nghiep cao su
Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức)

Bán 59 triệu cổ phiếu HNG để thu về 1.650 tỉ đồng và sau đó, toàn bộ số tiền này được bầu Đức dùng để mua lại toàn bộ cổ phần của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Cao su Đông Dương. Và điều đáng này, trong toàn bộ quá trình này, đối tác mua và bán cổ phiếu với bầu Đức đều là Công ty TNHH Đầu tư Cao su An Thịnh và Công ty TNHH Đầu tư Cao su Cường Thịnh.

Theo đó, ngày 23/2, Công ty cổ phần Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai-HAGL Agrico (mã chứng khoán HNG) do bầu Đức làm Chủ tịch HĐQT đã phát đi thông tin, HNG đã hoàn tát việc chào bán riêng lẻ 59 triệu cổ phiếu cho 2 đối tác là Cao su An Thịnh và Cao su Cường Thịnh. Trong đó, An Thịnh mua 31,5 triệu cổ phiếu (tương đương tỉ lệ nắm giứ 4,11%) và Cường Thịnh mua 27,5 triệu cổ phiếu HNG (tương đương tỉ lệ 3,58%).

Giá cổ phiếu HNG được xác định trong thương vụ này là 28.000 đồng/cổ phiếu và số tiền HNG thu về là hơn 1.650 tỉ đồng.

Ít ngày sau đó, ngày 25/2, ghi nhận trên thị trường chứng khoán cho thấy, giá cổ phiếu HNG đã giảm mạnh, từ 28.000 đồng xuống còn 18.800 đồng. Sự sụt giảm này khiến An Thịnh và Cường Thịnh lỗ tới hơn 1.100 tỉ đồng, trong đó Cao su An Thịnh lỗ 592 tỉ đồng và Cao su Cường Thịnh lỗ 517 tỉ đồng.

Thương vụ càng thu hút sự chú ý của giới đầu tư hơn khi thông tin về An Thịnh và Cường Thịnh được công bố trên các phương tiện truyền thông. Theo đó, cả Cường Thịnh và An Thịnh đều có vốn điều lệ chỉ 60 tỉ đồng và đều có trụ sở hoạt động tại cùng 1 địa chỉ là L14-08B, lầu 14, tòa nhà 72 Lê Thánh Tôn, quận 1, Tp Hồ Chí Minh.

Vậy An Thịnh và Cường Thịnh lấy đâu 1.650 tỉ đồng để chơi với bầu Đức trong thương vụ mua 59 triệu cổ phiếu HNG?

Câu trả lời cho câu hỏi này dần sáng tỏ khi thông tin An Thịnh và Cường Thịnh đang có khoản dư nợ lên tới hơn 920 tỉ đồng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank). Và để thực hiện giao dịch này, An Thịnh và Cường Thịnh đã phải thế chấp toàn bộ cổ phần mà 2 Công ty này đang sở hữu tại Công ty TNHH Đầu tư và Pát triển Cao su Đông Dương.

Thương vụ càng bất ngờ hơn khi ngày 3/3, HNG công bố thông tin Công ty này đã hoàn tất thương vụ chi 1.650 tỉ đồng mua lại Cao su Đông Dương từ chính 2 cổ đông mới của mình là An Thịnh và Cường Thịnh. Tại thời điểm này, vốn điều lệ của Cao su Đông Dương cũng được xác định là 1.465 tỉ đồng trong đó, An Thịnh góp 774 tỉ đồng (tương đương tỉ lệ 52,83%) và Cường Thịnh góp 691 tỉ đồng (tương đương tỉ lệ 47,17%).

Tổng giám đốc của Cao su Đông Dương Lê Hồng Phong cũng được xác định là Trưởng Ban kiểm soát tại HAGL Agrico và Phó phòng Kiểm toán nội bộ của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai.

Như vậy, sau 2 thương vụ trên mua-bán cổ phiếu trên, bầu Đức đã biến An Thịnh và Cường Thịnh thành cổ đông của HNG, biến Cao su Đông Dương- doanh nghiệp đang sở hữu nhiều dự án trồng và phát triển cao su ở Campuchia, trong đó có cả chục ngàn ha cao su chuẩn bị cho thu hoạch-vốn do An Thịnh và Cường Thịnh sở hữu thành công ty con của HNG.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00