Bán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng, công ty bầu Đức vẫn tự tin

11:52 | 13/01/2022

111 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phải chuyển nhượng hơn 48 triệu cổ phiếu HAGL Agrico để trả nợ ngân hàng, Hoàng Anh Gia Lai vẫn đặt mục tiêu đầy tham vọng cho năm 2022.

Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán: HNG) vừa thông báo Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai - HAGL Agrico (mã chứng khoán: HAG) sẽ chuyển nhượng 48,1 triệu cổ phiếu HNG trong thời gian từ 17/1 đến 15/2. Tuy nhiên, giao dịch này sẽ do phía ngân hàng thực hiện để thu hồi nợ của Hoàng Anh Gia Lai.

Nếu phía ngân hàng bán hết số cổ phiếu trên, tỷ lệ sở hữu của Hoàng Anh Gia Lai tại HAGL Agrico sẽ giảm từ 16,1% xuống còn 11,7%.

Bán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng, công ty bầu Đức vẫn tự tin  - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Mở cửa phiên 13/1, thị giá cổ phiếu HNG giảm sàn còn 11.200 đồng/cổ phiếu. Tạm tính theo mức giá này, số tiền ngân hàng có thể thu nợ sau khi bán hết 48,1 triệu cổ phiếu HNG ước tính là khoảng hơn 500 tỷ đồng.

Ngay trước khi công bố thông tin bán cổ phiếu HNG để trả nợ, Hoàng Anh Gia Lai cũng vừa công bố định hướng nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2022, đặc biệt là việc tăng cường các biện pháp cơ cấu tài chính, phấn đấu giảm số dư nợ phải trả ngân hàng xuống còn 5.000 tỷ đồng.

Hoàng Anh Gia Lai cũng công bố chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu tư năm nay để trình xin ý kiến tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên sắp tới gồm chỉ tiêu doanh thu thuần 4.820 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 1.120 tỷ đồng. Trước đó, trao đổi riêng với Dân trí bên lề một sự kiện tại TPHCM, Chủ tịch Hoàng Anh Gia Lai Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) đã chia sẻ kết quả kinh doanh của năm 2022 sẽ tốt hơn rất nhiều so với 2021 khi việc tái cơ cấu đã cơ bản hoàn thành.

Năm nay, doanh thu của Hoàng Anh Gia Lai ước tính đạt 2.230 tỷ đồng, lợi nhuận 120 tỷ đồng. Bầu Đức cho biết năm qua đã xây dựng được 7 cụm chuồng trại chăn nuôi heo với công suất khoảng 400.000 con heo thịt mỗi năm, quản lý 10.000 ha tổng diện tích trồng cây ăn trái với diện tích chuối 5.000 ha.

Bán cổ phiếu để trả nợ ngân hàng, công ty bầu Đức vẫn tự tin  - 2
Bầu Đức tự tin vào tương lai sau khi xác định hai ngành chủ lực trồng chuối, nuôi heo (Ảnh: Hữu Khoa).

Tại họp đại hội cổ đông thường niên cuối tháng 11/2021, bầu Đức chia sẻ với cổ đông việc xác định hai hướng đi chủ lực gồm trồng chuối và chăn nuôi heo đang giúp Hoàng Anh Gia Lai thoát khỏi giai đoạn khó khăn, từng bước trở lại.

Theo Dân trí

Đầu tư cổ phiếu Đầu tư cổ phiếu "đỉnh" như con gái bầu Đức: Vừa ra tay đã thắng lớn
Bầu Đức: Tôi sẽ kiên trì chiến đấu vì danh dự cá nhân, không phải vì tiềnBầu Đức: Tôi sẽ kiên trì chiến đấu vì danh dự cá nhân, không phải vì tiền
Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu Tiền vào chứng khoán hụt hơi, cổ phiếu "bầu" Đức kết thúc chuỗi ngày vui
Cổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phầnCổ phiếu tăng bốc đầu, cộng sự lâu năm của bầu Đức muốn bán gần hết cổ phần
Bầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bòBầu Đức tìm lại niềm vui với chăn nuôi heo, bò

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,032 16,632
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,477 27,497 28,447
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,253 26,463 27,753
GBP 31,113 31,123 32,293
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,123 18,133 18,933
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 20:00