Giá vàng hôm nay 22/11: Chỉ báo lên mức cao kỷ lục

07:58 | 22/11/2020

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Triển vọng phục hồi kinh tế khó khăn, rủi ro do dịch Covid-19 còn lớn, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung... khiến giá vàng hôm nay khép tuần giao dịch với xu hướng tăng mạnh và được dự báo lên mức cao kỷ lục thời gian tới.

Tuần qua, giá vàng thế giới biến động mạnh bởi những thông tin tích cực về vắc-xin Covid-19, mở ra kỳ vọng chấm dứt dịch Covid-19, tác nhân chính đẩy kinh tế toàn cầu vào vòng xoáy suy thoái kể từ đầu năm 2020.

gia-vang-hom-nay-298-tien-ve-muc-36-trieu-dongluong
Ảnh minh hoạ

Phản ứng trước loạt thông tin trên, nhiều quỹ đầu tư cũng như các nhà đầu tư riêng lẻ đã đồng loạt bán tháo các tài sản đảm bảo, trong đó có vàng, để dịch chuyển dòng vốn sang các tài sản rủi ro nhưng có khả năng sinh lời cao khi các thị trường này xuống thấp. Điều này đã khiến giá vàng liên tục sụt giảm, có thời điểm trượt sâu về đáy trong nhiều tháng trở lại đây.

Loạt dữ liệu kinh tế khởi sắc từ các nền kinh tế hàng đầu như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản... càng củng cố lòng tin và sự kỳ vọng của giới đầu tư vào triển vọng phục hồi kinh tế, qua đó tiếp tục gia tăng sức ép giảm giá lên kim loại quý.

Tuy nhiên, trạng thái tâm lý hưng phấn đó cũng nhanh chóng hạ nhiệt khi mà hiện thực kinh tế lại đang chỉ ra quá nhiều yếu tố rủi ro, thách thức, tiềm ẩn nguy cơ cao. Lạm phát, nợ chính phủ có khả năng tăng cao khi mà các nước, nền kinh tế và các ngân hàng Trung ương tăng mạnh việc cung tiền; “sức khoẻ” của các nền kinh tế bị tổn thương nặng khó có thể hồi phục trong ngắn hạn; việc Bộ Tài chính Mỹ từ chối một số chương cho vay khẩn cấp của FED cũng đồng nghĩa đà phục hồi của nền kinh tế Mỹ sẽ mất đi một lực đỡ; các vấn đề xung đột thương mại tiềm ẩn...

Trong diễn biến mới nhất, sau thời gian có vẻ “yên ắng”, Mỹ được cho là đã sẵn sàng đưa thêm 4 công ty Trung Quốc vào danh sách đen.

Cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ 2020 đang cho thấy sự phân hoá trong chính trường Mỹ cũng là một tác nhân rủi ro thúc đẩy giá vàng đi lên.

Theo ghi nhận, chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.872,71 USD/Ounce, trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 12/2020 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.873,4 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 21/11, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,75 – 56,20 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,70 – 56,05 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,72 – 56,02 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,73 – 56,00 triệu đồng/lượng.

Nhận định về xu hướng giá vàng thời gian tới, trong một báo cáo mới được công bố, bất chấp những thông tin tích cực về vắc-xin Covid-19, Goldman Sachs vẫn giữ quan điểm cho rằng giá vàng sẽ lên mức 2.300 USD/Ounce trong năm 2020.

Về động lực của giá vàng năm tới, các nhà phân tích của Goldman Sachs cho rằng nhà đầu tư nên tiếp tục theo dõi lợi suất trái phiếu thực và lạm phát. Lợi suất thực kỳ hạn 5 năm của Mỹ tiếp tục giảm sẽ hỗ trợ giá vàng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00