Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng tăng 8,7%

13:51 | 07/11/2017

598 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin từ Bộ Công Thương, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) toàn ngành 10 tháng đầu năm 2017 tiếp tục xu hướng tăng trưởng khá, tháng sau cao hơn tháng trước, đặc biệt là sự tăng trưởng cao vượt trội của tháng 10 (tăng 8% so với tháng 9 và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2016) đã khiến chỉ số IIP 10 tháng tăng tới 8,7%.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng khá cao (cao hơn 2,9 điểm % so với mức tăng của cùng kỳ năm 2016 so với 2015) và là động lực tăng trưởng chính của toàn ngành, phù hợp với định hướng tái cơ cấu mô hình tăng trưởng ngành (phát triển giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, thiên nhiên). Kết quả này tiếp tục phản ánh những giải pháp thúc đẩy và hỗ trợ sản xuất trong thời gian qua của Bộ Công Thương đã phát huy tác dụng.

chi so san xuat cong nghiep 10 thang tang 87
Công nghiệp chế biến, chế tạo đang là động lực của nền kinh tế.

Trong đó, sản lượng khai thác dầu tháng 10 đạt 1,31 triệu tấn, vượt 2,4% so với kế hoạch tháng; Tính chung 10 tháng đạt 13,01 triệu tấn, vượt 2,8% so với kế hoạch 10 tháng và bằng 85,6% kế hoạch năm (trong đó: khai thác dầu ở trong nước 10 tháng đạt 11,39 triệu tấn, vượt 3,0% - tương đương vượt 323 nghìn tấn so với kế hoạch 10 tháng; ở nước ngoài 10 tháng đạt 1,63 triệu tấn, vượt 1,7% kế hoạch 10 tháng). Sản lượng khai thác khí tháng 10 đạt 0,95 tỷ m3, vượt 4,2% so với kế hoạch tháng; Tính chung 10 tháng đạt 8,25 tỷ m3, bằng 77,8% kế hoạch năm.

Sản lượng than khai thác không có nhiều biến động, 10 tháng 2017 sản lượng than sạch ước đạt 31,5 triệu tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó sản lượng than sạch của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản (TKV) là 26,9 triệu tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng than sạch tăng trưởng thấp chủ yếu do nhu cầu than cho điện và xi măng giảm mạnh. Tồn kho than sạch của TKV hết tháng 10 khoảng 9 triệu tấn (giảm 0,8 triệu tấn so với tháng trước).

Sản xuất nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là điểm sáng dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành, trong những tháng đầu năm ngành này luôn trong xu hướng tăng trưởng tháng sau cao hơn tháng trước và đặc biệt tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ năm 2016: Chỉ số IIP 10 tháng 2017 của nhóm này tăng 13,6% so cùng kỳ 2016 (cùng kỳ 2016 tăng 10,7%). Trong bối cảnh ngành khai khoáng giảm, đây là nhóm đóng vai trò quan trọng, là động lực chính trong tăng trưởng của toàn ngành.

Ngành điện đã đảm bảo cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân. Công tác vận hành lưới điện ổn định cấp điện cho phụ tải mùa khô được duy trì. Việc khai thác nguồn điện được thực hiện tối ưu. Theo đó, sản xuất của ngành duy trì tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp hơn mức tăng của cùng thời điểm năm trước. Chỉ số IIP ngành sản xuất và phân phối điện 10 tháng 2017 tăng 9,3%, thấp hơn so với mức tăng 11,8% của cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân ngành điện tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ do thời tiết năm nay mưa nhiều ảnh hưởng đến hạ tầng cung ứng điện cũng như nhu cầu tiêu thụ điện của nhóm quản lý và tiêu dùng dân cư tăng rất thấp 4,62% (thấp hơn nhiều so với mức tăng của cùng kỳ năm 2016 là 10%), trong khi nhóm này chiếm khoảng 33% tổng sản lượng điện thương phẩm. Điện thương phẩm cho nhóm công nghiệp - xây dựng vẫn tăng cao 12,08% (cao hơn mức tăng 10,8 của cùng kỳ năm 2016).

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,260 16,280 16,880
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,235 27,255 28,205
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.37 157.52 167.07
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,827 14,837 15,417
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,057 18,067 18,867
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:45