10 tháng năm 2018, sản xuất công nghiệp tăng 10,4%

17:00 | 13/11/2018

751 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 13/11, thông tin từ Bộ Công Thương, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 10 tháng năm 2018 đang duy trì đà tăng trưởng, với mức tăng 10,4%, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP chung của cả nền kinh tế.
10 thang nam 2018 san xuat cong nghiep tang 104
Công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn đang chiếm vị trí chủ đạo của nền kinh tế Việt Nam.

Trong bối cảnh kinh tế thế giới 10 tháng năm 2018 tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực với đà tăng trưởng khả quan từ các nền kinh tế lớn và các nước phát triển, hoạt động thương mại và đầu tư toàn cầu phục hồi, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam.

Ở trong nước, kinh tế có nhiều khởi sắc, với những kết quả tích cực như: kinh tế vĩ mô duy trì ổn định, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước đã có sự bứt phá, sản xuất công nghiệp duy trì đà tăng trưởng, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo; xuất khẩu tăng cao hơn kế hoạch, thị trường trong nước duy trì ổn định; chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành (IIP) duy trì được đà tăng trưởng, với mức tăng khá cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP chung của cả nền kinh tế.

Cụ thể, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10 ước tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 9,5%; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,9%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,5%.

Tính chung 10 tháng năm 2018, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 10,4%, cao hơn so với mức tăng 9,6% của cùng kỳ năm 2017. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 12,7%, đóng góp 9,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,6%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,6%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,6%, làm giảm 0,4 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 58%; sản xuất kim loại tăng 21,9%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 21,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 13,4%; sản xuất các sản phẩm điện tử, máy tính và sản phẩm quang học tăng 12,1%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,1%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,3% (khai thác dầu thô giảm 12,1% và khai thác khí đốt tự nhiên bằng cùng kỳ năm trước).

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Xăng, dầu tăng 47,4%; sắt, thép thô tăng 40,5%; tivi tăng 26,3%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 23,3%; Alumin tăng 95,7%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo tăng 21,4%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Phân hỗn hợp NPK tăng 2,6%; phân urê giảm 1,8%; khí đốt thiên nhiên dạng khí bằng cùng kỳ năm trước; dầu thô khai thác giảm 10,5% (cùng kỳ năm 2017 giảm 10,8%).

Công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí tiếp tục được triển khai theo kế hoạch. Trong 10 tháng đầu năm 2018, ngành Dầu khí cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Do đó, dự báo sản lượng dầu khí sẽ vượt mục tiêu kế hoạch Chính phủ giao trong năm 2018.

Có thể thấy rằng, tăng trưởng sản xuất công nghiệp ngày càng được cải thiện rõ rệt. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng khá cao và là động lực tăng trưởng chính của toàn ngành, phù hợp với định hướng tái cơ cấu mô hình tăng trưởng ngành. Đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo hướng tích cực khi giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên, thiên nhiên, tăng trường công nghiệp chế biến, chế tạo.

Tùng Dương

10 thang nam 2018 san xuat cong nghiep tang 104 Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2018: Nhiều khả năng đạt mức tăng trưởng hơn 10%
10 thang nam 2018 san xuat cong nghiep tang 104 MTA HANOI 2018: nơi hội tụ những thương hiệu lớn của ngành công nghiệp sản xuất và cơ khí chế tạo
10 thang nam 2018 san xuat cong nghiep tang 104 9 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,6%
10 thang nam 2018 san xuat cong nghiep tang 104 Tìm nơi có giá trạm nguồn thủy lực tốt nhất
10 thang nam 2018 san xuat cong nghiep tang 104 Khởi động dự án đầu tư về năng lượng trong công nghiệp Việt Nam
10 thang nam 2018 san xuat cong nghiep tang 104 Định hình và phát triển nền sản xuất công nghiệp thông minh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 15,030
NL 99.99 14,030
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030
Trang sức 99.9 14,290 14,920
Trang sức 99.99 14,300 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17416
CAD 18242 18518 19128
CHF 32083 32465 33108
CNY 0 3470 3830
EUR 29773 30045 31067
GBP 33697 34086 35016
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14500 15089
SGD 19644 19925 20450
THB 728 791 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26386
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26386
AUD 16743 16843 17773
CAD 18422 18522 19536
CHF 32335 32365 33955
CNY 0 3672.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29956 29986 31709
GBP 33995 34045 35797
HKD 0 3390 0
JPY 164.32 164.82 175.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14603 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19805 19935 20657
THB 0 757.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 08:00