9 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,6%

08:35 | 29/09/2018

220 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 28/9, tại Hà Nội, Tổng cục Thống kê tổ chức họp báo công bố “Số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng đầu năm 2018”. Theo kết quả số liệu thống kê, 9 tháng đầu năm 2018, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,6%.  
9 thang dau nam chi so san xuat cong nghiep tang 106
Toàn cảnh buổi họp báo

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm cho biết: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) 9 tháng năm 2018 ước tính tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 12,7%; quý II tăng 8,2%; quý III tăng 10,7%), đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2012 trở lại đây.

Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng dẫn dắt tăng trưởng chung của toàn ngành với mức tăng12,9% (quý I tăng 15,7%; quý II tăng 9,6%; quý III tăng 13,2%), đóng góp 9,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung, đây là mức tăng cao nhất của ngành này trong nhiều năm qua; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,7%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2% (chủ yếu do khai thác dầu thô giảm 11,7%), làm giảm 0,3 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp: Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 53,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 25,9%; sản xuất kim loại tăng 18,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 16,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 14,8% (quý I tăng mạnh 34,6% nhưng quý II chỉ tăng 3,2% và quý III tăng 11%); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 14,4%.

Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 4,1%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 3,5%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 5,4% (khai thác dầu thô giảm 11,7% và khai thác khí đốt tự nhiên tăng 1,7%); khai khoáng khác (đá, cát, sỏi…) giảm 3,3%.

Tính chung 9 tháng năm 2018, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2017 tăng 12%). Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/9/2018 tăng 13,8% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2017 tăng 8,8%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm 2018 là 63,8% (cùng kỳ năm trước là 65,6%).

9 thang dau nam chi so san xuat cong nghiep tang 106
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm phát biểu tại buổi họp báo

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm chia sẻ: Để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, tạo đà thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, trong thời gian tới các Bộ, ngành và địa phương cần tập trung chỉ đạo phát triển các ngành công nghiệp chế biến sâu, chế biến sản phẩm nông sản, thủy hải sản chủ lực; công nghiệp phụ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng, đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình sản xuất, chế biến để đạt giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng chế biến sâu, ứng dụng công nghệ cao, từng bước tạo ra những sản phẩm thương hiệu quốc gia, có sức cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Nguyễn Hoan

9 thang dau nam chi so san xuat cong nghiep tang 1069 tháng đầu năm GDP cả nước tăng 6,98%, mức cao nhất 8 năm trở lại đây
9 thang dau nam chi so san xuat cong nghiep tang 106Hơn 96 nghìn doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng năm 2018
9 thang dau nam chi so san xuat cong nghiep tang 106Hơn 1 triệu lao động có việc làm từ dịch vụ gia công hàng hóa với nước ngoài
9 thang dau nam chi so san xuat cong nghiep tang 106Cả nước có gần 5,9 triệu đơn vị kinh tế, hành chính, sự nghiệp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16763 17340
CAD 18190 18466 19081
CHF 32120 32502 33151
CNY 0 3470 3830
EUR 29806 30079 31101
GBP 33705 34094 35036
HKD 0 3257 3459
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14450 15039
SGD 19641 19922 20447
THB 729 792 845
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26207 26392
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,392
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,036 30,060 31,198
JPY 164.71 165.01 171.94
GBP 34,130 34,222 35,033
AUD 16,778 16,839 17,281
CAD 18,428 18,487 19,013
CHF 32,470 32,571 33,248
SGD 19,811 19,873 20,493
CNY - 3,660 3,757
HKD 3,337 3,347 3,429
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 778.17 787.78 838.24
NZD 14,472 14,606 14,948
SEK - 2,726 2,805
DKK - 4,017 4,133
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,961.23 - 6,687.96
TWD 762.08 - 917.53
SAR - 6,934.52 7,258.89
KWD - 83,804 88,617
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 10:00