Các toan tính bị “phá sản”, Tasco “dính đòn đau” vì BOT và BT

18:22 | 20/05/2019

201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tasco cho biết, việc 3 trên 5 trạm thu phí BOT của doanh nghiệp này không thu được phí đã ảnh hưởng rất lớn tới dòng tiền và hiệu quả hoạt động, phá vỡ các dự tính và dự báo của công ty này trong năm 2018.

Vào ngày 22/5 tới đây, Công ty CP Tasco (mã chứng khoán HUT) sẽ họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.

Tại tài liệu cung cấp cho cổ đông, Tổng giám đốc Tasco Nguyễn Văn Dưỡng cho biết, năm 2018 là một năm đầy khó khăn đối với doanh nghiệp này. Mặc dù đã nhận định trước các rủi ro có thể gặp phải và có biện pháp phòng ngừa, nhưng tình huống thực tế diễn biến phức tạp và khó khăn hơn nhiều so với dự kiến. Điều này ảnh hưởng lớn tới tiến độ thực hiện các dự án đầu tư và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2018.

Các toan tính bị “phá sản”, Tasco “dính đòn đau” vì BOT và BT
Liên tiếp trong tháng 6 và tháng 7 năm 2018, hai trạm thu phí BOT Tân Đệ và BOT Mỹ Lộc không thu được phí do làn sóng các tài xế phản đối các BOT lan rộng trên toàn quốc

3 trong số 5 trạm thu phí không thu được phí

Cụ thể, dự án BOT Quốc lộ 10 Hải Phòng hoàn thành thi công xây dựng vào tháng 12/2017 và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nghiệm thu đưa vào sử dụng từ tháng 3/2018. Theo hợp đồng BOT thì dự án sẽ được thu phí từ thời điểm đó.

Tuy nhiên, Tasco cho biết, để triển khai thu phí, hàng loạt các thủ tục có liên quan phải được thực hiện và cần sự chấp thuận của rất nhiều sở, ban, ngành nên mặc dù đã rất nỗ lực và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng đến ngày 4/1/2019, dự án mới bắt đầu được thu phí, tức là chậm 1 năm so với thời điểm dự án có thể đưa vào khai thác và chậm hơn 6 tháng so với kế hoạch năm 2018.

Bên cạnh đó, liên tiếp trong tháng 6 và tháng 7 năm 2018, hai trạm thu phí BOT Tân Đệ và BOT Mỹ Lộc không thu được phí do làn sóng các tài xế phản đối các BOT lan rộng trên toàn quốc. Theo Tasco, đây là một trong những rủi ro không lường trước được của công ty trong năm 2018.

Trước bối cảnh đó, công ty này cho biết đã phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tìm các biện pháp giải quyết phù hợp một cách nhanh nhất. Cho đến nay, trạm BOT Mỹ Lộc đã được thu phí trở lại từ 20/3/2019 sau 9 tháng không thu được phí và trạm BOT Đông Hưng (trạm Tân Đệ cũ) dự kiến được thu phí trở lại từ tháng 7/2019 sau 12 tháng không thu được phí.

Nhìn chung, việc 3 trên 5 trạm thu phí của không thu được phí đã ảnh hưởng rất lớn tới dòng tiền và hiệu quả hoạt động của Tasco, phá vỡ các dự tính và dự báo của công ty này trong năm 2018.

Một khó khăn khác của Tasco là dự án VETC chậm tiến độ so với kế hoạch. Theo hợp đồng và phương án tài chính của dự án đã ký với Bộ GTVT, dự án VETC được hưởng mức phí 7-8% trên doanh thu, tương đương với mức chi phí quản lý thu của các dự án BOT.

Tuy nhiên, thực tế triển khai gặp rất nhiều khó khăn từ chính sách cũng như các nhà đầu tư BOT, mức phí mà VETC được hưởng chỉ khoảng 5-10% mức phí đã ký trong hợp đồng BOO. Vì vậy, doanh thu của dự án VETC thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch.

Điều này dẫn tới ngân hàng tài trợ vốn cho dự án yêu cầu Tasco phải làm việc với các cơ quan chức năng để có các giải pháp tăng doanh thu thì mới tiếp tục giải ngân cho dự án. Trong khi đó, chi phí vận hành của dự án giai đoạn này lại rất lớn vì vừa phải vận hành làn thu phí tự động không dừng, vừa phải vận hành làn thu phí một dừng.

Tình hình triển khai dự án VETC như trên cũng gây ảnh hưởng rất lớn tới dòng tiền và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2018.

Tháng 10/2018, Tasco đã đề xuất phương án và được Chính phủ chấp thuận cho Bộ GTVT được phép trích trực tiếp doanh thu từ các trạm BOT để hoàn vốn đầu tư và bù đắp chi phí vận hành của dự án BOO. Đến tháng 4 năm 2019, doanh nghiệp này ký phụ lục điều chỉnh với Bộ GTVT về phương án trích doanh thu và cách thức cũng như tiến độ triển khai dự án.

Tạm dừng thanh toán các dự án theo hợp đồng BT

Chưa hết, ngày 28/3/2018, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi các Bộ, UBND thành phố các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương “yêu cầu tạm dừng việc xem xét, quyết định sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư kể từ ngày 01/01/2018 cho đến khi Nghị định của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án BT có hiệu lực thi hành”.

Đến ngày 28/12/2018, Chính phủ mới ban hành nghị quyết số 160/NQ-CP về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Theo đó, việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình BT được ký kết theo quy định của pháp luật trước ngày 1/1/2018 mà chưa hoàn thành việc thanh toán thì tiếp tục thực hiện thanh toán theo nội dung hợp đồng BT đã ký kết, bảo đảm đúng quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai, pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan đang có hiệu lực tại thời điểm ký kết hợp đồng BT.

Việc này khiến cho việc quyết toán tuyến đường BT Lê Đức Thọ mà công ty này đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 4/2017 gặp nhiều khó khăn hơn dự kiến ban đầu, ảnh hưởng lớn tới tiến độ các dự án bất động sản được thanh toán theo hợp đồng BT này.

Những nguyên nhân kể trên đã khiến doanh thu và lợi nhuận của Tasco trong năm 2018 vừa rồi chỉ đạt lần lượt 1.147 tỷ và hơn 77 tỷ đồng trong năm 2018, chỉ thực hiện được chưa tới 55% kế hoạch doanh thu và 37% kế hoạch lợi nhuận mà ĐHĐCĐ giao phó. Con số này cũng giảm gần 48% và 75% so với kết quả thực hiện của năm trước.

Bước vào năm 2019, lãnh đạo Tasco cho biết, đã xuất hiện những dấu hiệu thuận lợi như trạm BOT Hải Phòng bắt đầu thu phí, trạm BOT Mỹ Lộc đã thu phí trở lại, dự án VETC đã được giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai bằng việc ký phụ lục hợp đồng với Bộ GTVT...

Dự kiến hết quý II năm 2019, các dự án BOT của công ty sẽ đi vào vận hành ổn định, mang lại doanh thu và lợi nhuận tốt hơn năm 2018.

Đối với dự án VETC, những năm đầu triển khai có chi phí khấu hao, chi phí vận hành và chi phí tài chính rất lớn, vì vậy kết quả kinh doanh của công ty này sẽ chịu ảnh hưởng nhiều bởi dự án VETC. Dự kiến dự án vẫn lỗ trong năm 2019-2020 mặc dù được hưởng lợi nhuận cố định là 12%/vốn chủ sở hữu/năm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00