Các doanh nghiệp nhỏ đang tự “cắt máu” nhau

17:43 | 09/05/2019

260 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là nhận định của ông Quang Minh, chuyên gia quản trị doanh nghiệp tại Tọa đàm “Kinh doanh thời nay - Khó khăn và giải pháp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa” diễn ra tại Hà Nội.    
cac doanh nghiep nho dang tu cat mau nhauBộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
cac doanh nghiep nho dang tu cat mau nhauKết nối doanh nghiệp nhỏ và vừa vào chuỗi giá trị toàn cầu
cac doanh nghiep nho dang tu cat mau nhauHà Nội: Doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng hành vì sức khỏe thế hệ trẻ

Ông Minh cho rằng, trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang gặp rất nhiều khó khăn bởi đặc điểm quy mô nhỏ. Nhưng cũng chính vì nhỏ và khó khăn mà các doanh nghiệp này có kiểu kinh doanh chộp giật, “làm tất ăn cả”, không bắt tay liên kết cùng nhau để phát triển. Thậm chí còn cạnh tranh kiểu “tự cắt máu nhau”, mạnh ai người ấy phát triển, tự tạo ra nhiều giá trị lệch…

cac doanh nghiep nho dang tu cat mau nhau
(Ảnh minh họa)

Ông Minh nói: “Nhiều doanh nghiệp có tình trạng “rỗng ruột” khi chủ doanh nghiệp trước đó là người làm thuê, ăn cắp ý tưởng sáng tạo là nhảy ra ngoài làm riêng mà chẳng có chút nền tảng nào. Và đây chính là một trong những nguyên nhân thất bại của các DNNVV trong sân chơi lớn hiện nay”.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong 3 tháng đầu năm 2019, có 28.451 doanh nghiệp đăng ký mới; 15.050 doanh nghiệp hoạt động trở lại (89,8% vốn dưới 10 tỷ đồng); nhưng có tới 43.716 doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, chờ giải thể (92,1% vốn dưới 10 tỷ đồng), và hiện có hơn 700.000 DNNVV đang hoạt động…

Theo ông Minh, số liệu trên cho thấy số DNNVV dừng hoạt động chờ giải thể cao gấp nhiều lần số doanh nghiệp đăng ký mới. Điều đó chỉ ra môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng và phức tạp như hiện nay, cùng với đó là bản thân các DNNVV cũng rất lúng túng trong hoạt động chính là vấn đề gốc rễ gây ra tình trạng này.

Sau khi nhận diện, phân tích những vấn đề mà các DNNVV đang gặp phải, ông Minh cho rằng, nếu doanh nghiệp không đáp ứng được tiêu chí cởi mở, công khai trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì khó lòng có thể quản trị được những rủi ro.

Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp phải nhanh nhạy, tinh tế khi tạo ra cho mình một giá trị riêng biệt. Đồng thời, cộng đồng các doanh nghiệp phải kết hợp với nhau để cùng vươn xa, tạo nên thành công bền vững. Các doanh nghiệp không nên áp dụng kiểu kinh doanh mạnh ai nấy làm và chỉ bắt tay nhau khi có chiến tranh. Nếu duy trì như vậy thì câu chuyện thất bại sẽ chỉ là vấn đề thời gian.

Đặc biệt ông Minh nhấn mạnh, các doanh nghiệp phải luôn đặt tiêu chí kinh doanh thân thiện lên hàng đầu, có như vậy con đường thành công mới mở ra trước mắt...

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00