Tin tức kinh tế ngày 6/8: Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

21:20 | 06/08/2022

223 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD; Giá xăng nhập giảm chỉ còn 21.000 đồng/lít; Doanh nghiệp quy mô nhỏ quay trở lại hoạt động tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.
Tin tức kinh tế ngày 6/8: Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD
Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

Giá vàng trong nước và thế giới tiếp tục giảm

Sáng 6/8, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66,30 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,30 triệu đồng/lượng, cùng giảm 300.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn duy trì 1 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,60 - 67,60 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày 5/8, giá mua - bán vàng tại DOJI giữ nguyên. Do đó, chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI vẫn ở mức 1 triệu đồng/lượng.

Sáng 6/8 (theo giờ Việt Nam) giá vàng thế giới ở mức 1.776,9 USD/oz, giảm 1,1 USD/oz so với giá chốt phiên liền trước.

Lãi suất tiết kiệm tăng cao, người dân đổ xô gửi tiết kiệm

Trong bối cảnh lãi suất ngân hàng đang ở mức hấp dẫn, trong khi các kênh đầu tư khác lại đang trong giai đoạn điều chỉnh, nhiều người dân đã quay lại kênh gửi tiết kiệm ngân hàng.

Theo dự báo, lãi suất huy động sẽ tiếp tục tăng khoảng 1 - 2%/năm trong cả năm nay, và các tổ chức tín dụng kỳ vọng huy động vốn toàn hệ thống tăng bình quân 11,5% trong năm 2022.

Giá xăng nhập giảm chỉ còn 21.000 đồng/lít

Sáng nay (6/8), dữ liệu từ Bộ Công Thương cho biết, giá xăng nhập A95 từ Singapore rớt xuống mức 108 USD/thùng. Mức giá này tương đương ngày 10/2, khi đó giá xăng trong nước là 24.360 đồng/lít. Như vậy, nếu trừ đi thuế bảo vệ môi trường là 3.300 đồng thì giá xăng nhập chỉ ở mức hơn 21.000 đồng/lít.

6 tháng cuối năm giá bất động sản có thể giảm 10-15%

Trong 6 tháng đầu năm 2022, các sản phẩm bất động sản vẫn ghi nhận mức giá cao nhưng chỉ xuất hiện "sóng" bất động sản ở một số dự án có đường vành đai đi qua. Giá cao và thanh khoản yếu là bức tranh chung của thị trường bất động sản nửa đầu năm nay.

Dự báo về thị trường 6 tháng cuối năm, chia sẻ tại hội thảo "Xu hướng thị trường bất động sản 6 tháng cuối năm 2022" ngày 5/8, các chuyên gia đều nhận định giá bất động sản sẽ giảm về giá thực tuy nhiên những bất động sản phục vụ nhu cầu thực sẽ tăng chứ không giảm.

Từ góc độ chủ đầu tư đã trải qua nhiều giai đoạn thị trường bất động sản, ông Phan Xuân Cần, Chủ tịch Công ty Soho Việt Nam cho hay, bất động sản 6 tháng cuối năm với nền lãi suất như hiện nay, nếu người vay cần bán thì giá bất động sản mới giảm. Mức giảm giá bất động sản chỉ 10-15% bởi nhu cầu về bất động sản ở thực tế cao và giá ở hiện nay là “khá chắc”.

Doanh nghiệp quy mô nhỏ quay trở lại hoạt động tăng mạnh

Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 7 tháng năm 2022, cả nước có 133.700 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một tháng có 19.100 doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.

Tuy nhiên, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tập trung chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô nhỏ (từ 0 đến 10 tỉ đồng) với 80.100 doanh nghiệp, chiếm 89,6% tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

Những tháng cuối năm 2022, thị trường thế giới với nhiều biến động khó lường đang đặt ra không ít thách thức cho các DN xuất khẩu dệt may Việt Nam như: Chi phí nguyên liệu tăng, cước vận tải cao, áp lực lạm phát…

Điều này không chỉ khiến lợi nhuận kinh doanh của các DN bị ảnh hưởng mà mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 43 tỷ USD của ngành dệt may cũng khó khả thi.

Tin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trường

Tin tức kinh tế ngày 5/8: Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trường

Tháng 7, cả nước xuất siêu 74 triệu USD; Vietnam Airlines lỗ thêm 5.200 tỷ đồng nửa đầu năm 2022; Ngân hàng Nhà nước bơm hơn chục tỷ USD ra thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/8.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16563 16832 17408
CAD 18243 18519 19133
CHF 32490 32874 33518
CNY 0 3470 3830
EUR 30085 30358 31385
GBP 34560 34952 35882
HKD 0 3258 3460
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14822 15408
SGD 19813 20095 20619
THB 727 790 844
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 10:45