BIDV và VINASME ký thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2017-2022

08:39 | 04/08/2017

204 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 3/8, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (VINASME) đã ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
bidv va vinasme ky thoa thuan hop tac giai doan 2017 2022
Toàn cảnh lễ ký kết.

Hai bên cam kết hợp tác chặt chẽ trong việc cung ứng các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Theo đó, BIDV cam kết cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tốt nhất cho hội viên của VINASME; phối hợp hỗ trợ VINASME trong việc xây dựng các đề án liên quan đến phát triển DNNVV do Chính phủ giao tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 6/6/2017, bao gồm: “Đề án hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp”, “Đề án giải pháp gắn kết, thúc đẩy doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp nước ngoài hỗ trợ các DNNVV tham gia vào chuỗi giá trị trong nước và quốc tế”; phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, đào tạo nâng cao năng lực hoạt động của doanh nghiệp, hướng tới xây dựng cộng đồng DNNVV vững chắc, minh bạch và lành mạnh.

Phát biểu tại lễ ký, ông Phan Đức Tú, Ủy viên HĐQT, Tổng giám đốc BIDV, cho biết: “Với vai trò là một định chế tài chính hàng đầu Việt Nam, trong các năm gần đây, BIDV đã dành nhiều nguồn lực hỗ trợ cho phân khúc DNNVV từ cải tiến, đơn giản hóa quy trình thủ tục tạo điều kiện DNNVV tiếp cận nguồn vốn ngân hàng thuận lợi hơn đến triển khai nhiều chương trình đào tạo, tư vấn hỗ trợ DNNVV về các giải pháp tài chính cũng như liên tục triển khai các gói tín dụng ưu đãi dành cho DN Startup, DN siêu nhỏ, DNNVV... Chính vì vậy, việc ký kết thỏa thuận hợp tác với VINASME là một sự kiện quan trọng của BIDV trong tiến trình hiện thực hóa mục tiêu liên tục đổi mới, đồng hành cùng DNNVV”.

Ông Phan Đức Tú nhấn mạnh: “BIDV hy vọng sự hợp tác song phương giữa BIDV và VINASME sẽ tiếp tục phát huy và góp phần vào việc hình thành cộng đồng 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020 theo Nghị quyết số 35 của Chính phủ, góp phần phát triển kinh tế Việt Nam hiện đại, năng động, bền vững”.

Đại diện cho cộng đồng DNNVV Việt Nam, phát biểu tại buổi ký kết thỏa thuận, ông Nguyễn Văn Thân - Chủ tịch VINASME - hy vọng rằng: “Sự hợp tác này chắc chắn sẽ tạo điều kiện để khai thác nhiều hơn, có hiệu quả hơn thế mạnh của mỗi bên trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi, sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn cũng như cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các DNNVV, góp phần ổn định và phát triển kinh tế của đất nước”.

Cũng trong ngày 3/8, BIDV triển khai gói tín dụng 10.000 tỉ đồng với lãi suất ưu đãi dành cho các hội viên của VINASME và các DNNVV do VINASME giới thiệu đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật và BIDV. Gói tín dụng cũng hướng tới các thành viên của nhóm DN tương hỗ với mục đích khuyến khích phát triển mô hình liên kết, hợp tác của các DNNVV trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phạm Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00