Bản tin Năng lượng 16/8: Sản lượng tại các nhà máy lọc dầu Trung Quốc giảm trong tháng 7

11:17 | 16/08/2022

5,608 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về các lĩnh vực năng lượng thế giới.
Bản tin Năng lượng 16/8: Sản lượng tại các nhà máy lọc dầu Trung Quốc giảm trong tháng 7

1. Lưu vực đá phiến lớn nhất ở Mỹ, Permian, đang trên đà đạt kỷ lục 5,408 triệu thùng/ngày vào tháng tới, với sản lượng dự kiến ​​tăng 79.000 thùng/ngày, theo Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA).

Trong báo cáo năng suất khoan mới nhất được công bố hôm 15/8, EIA cho biết tổng sản lượng của tất cả các lưu vực đá phiến lớn ở nước này sẽ tăng lên 9,049 triệu thùng/ngày vào tháng 9, tương ứng với mức tăng sản lượng 141.000 thùng/ngày.

E2. Sản lượng dầu thô tại các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc đã giảm trong tháng 7 xuống mức thấp nhất kể từ đỉnh điểm của đại dịch vào tháng 3 năm 2020, trong bối cảnh các cơ sở ngừng hoạt động ngoài kế hoạch và tỷ lệ xử lý thấp hơn tại các nhà máy lọc dầu tư nhân do tỷ suất lợi nhuận lọc dầu giảm.

Các nhà máy lọc dầu Trung Quốc đã chế biến 53,21 triệu tấn dầu thô trong tháng trước, tương đương 12,53 triệu thùng mỗi ngày, theo tính toán của Reuters dựa trên dữ liệu chính thức từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc.

3. Một loại thuế khí đốt tự nhiên mới đã được nhà chức trách Đức ban hành nhằm giữ chân các nhà nhập khẩu trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng liên quan đến cuộc xung đột Nga - Ukraine sẽ khiến các gia đình Đức phải trả thêm 500 USD mỗi năm.

Bắt đầu từ ngày 1/10 và kéo dài đến tháng 4/2024, thuế khí tự nhiên mới nhằm mục đích giúp các công ty tiện ích của Đức, đặc biệt là Uniper, bù đắp chi phí liên quan đến việc thay thế nguồn cung cấp từ Nga.

4. Aramco sẵn sàng tăng sản lượng dầu lên 12 triệu thùng/ngày bất cứ khi nào chính phủ Ả Rập Xê-út yêu cầu điều này, giám đốc điều hành Amin Nasser mới đây cho biết.

Phát biểu tại buổi giới thiệu kết quả kinh doanh quý II và nửa đầu năm của Aramco, Nasser lưu ý rằng nhu cầu dầu toàn cầu đang thể hiện sự tăng trưởng tốt và nhu cầu nhiều hơn nữa sẽ đến từ châu Á.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00