Bán đất, “bán con”, đóng cửa nhà máy… đại gia Dương Ngọc Minh vẫn ôm lỗ “khủng”

14:28 | 02/08/2018

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nợ phải trả giảm mạnh song tổng tài sản cũng giảm hơn 40%, hoạt động tái cơ cấu của “vua cá” Dương Ngọc Minh đã bước đầu mang lại kết quả khả quan với mức lãi nhẹ hơn 2 tỷ đồng trong quý III/2018. Tuy vậy, lỗ lũy kế vẫn còn rất lớn, gần 646 tỷ đồng.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý III/2018 (niên độ kế toán từ 1/10/2017 đến 30/6/2018) của Công ty Cổ phần Hùng Vương (mã HVG) ngày hôm qua (1/8) cuối cùng cũng đã được công bố sau công văn thúc giục của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX).

Báo cáo lần này cho thấy “vua cá tra” đã có lãi nhẹ trở lại. Cụ thể, so với cùng kỳ năm trước, quý III/2018, doanh thu thuần của Hùng Vương vẫn giảm mạnh hơn 58%, đạt gần 1.452 tỷ đồng. Với giá vốn hàng bán ở mức cao, chiếm gần 96% doanh thu, mức lợi nhuận gộp mà doanh nghiệp này có được còn gần 61 tỷ đồng trong quý III, bằng chưa tới 18% cùng kỳ.

ban dat ban con dong cua nha may dai gia duong ngoc minh van om lo khung
"Vua cá" Dương Ngọc Minh đang trải qua thời gian khó khăn trong hoạt động kinh doanh, buộc phải tái cơ cấu mạnh mẽ để khắc phục lỗ luỹ kế và giảm nợ vay

Đáng chú ý là kỳ này, doanh thu hoạt động tài chính của Hùng Vương tăng mạnh lên 134 tỷ đồng, tăng gấp 4,8 lần cùng kỳ trong khi chi phí tài chính (mà chủ yếu là chi phí lãi vay) lại giảm đáng kể, giảm gần 58% chỉ còn gần 67 tỷ đồng.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng được tiết giảm mạnh, lần lượt chỉ bằng gần 40% và hơn 78% cùng kỳ.

Nhờ đó, trong quý III năm tài chính này, doanh nghiệp của đại gia Dương Ngọc Minh đã có lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hơn 23 tỷ đồng. Tuy nhiên, do có khoản lỗ khác hơn 21 tỷ đồng nên đã kéo sụt tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Hùng Vương xuống còn hơn 2 tỷ đồng.

Dẫu vậy, đây cũng là bước tiến đáng ghi nhận của doanh nghiệp này sau khi đã báo lỗ nặng hơn 313 tỷ đồng trong quý II. Sau khi được hoàn thuế, mức lãi sau thuế của Hùng Vương tăng lên gần 14 tỷ đồng.

Do mức lỗ nặng quý II, tính chung 9 tháng đầu năm tài chính 2018, Hùng Vương vẫn lỗ hơn 311 tỷ đồng và lỗ ròng hơn 366 tỷ đồng. Con số này đưa lỗ lũy kế của “vua cá tra” đến 30/6/2018 gần 646 tỷ đồng.

Ngoài ra, số liệu bảng cân đối kế toán cho thấy, trong 6 tháng đầu năm, tổng tài sản của Hùng Vương đã giảm hơn 5.606 tỷ đồng, tương ứng giảm hơn 40% và hiện đạt mức 8.270 tỷ đồng. Trong đó, tài sản ngắn hạn giảm 3.766 tỷ đồng và tài sản dài hạn giảm hơn 1.840 tỷ đồng.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính thì trong giai đoạn từ 1/10/2017 đến 30/6/2018, Hùng Vương đã thu về trên 253 tỷ đồng lãi thanh lý khoản đầu tư vào công ty con.

Đi kèm với đó, nợ phải trả cũng giảm đáng kể gần 43%. Tổng nợ phải trả của Hùng Vương hiện ở mức 6.503 tỷ đồng, trong đó gần 95% là nợ ngắn hạn.

Trước đó, nêu ý kiến tại báo cáo tài chính quý II, kiểm toán viên đã lưu ý về những yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể đối với khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của Hùng Vương khi mà khoản lỗ lũy kế đến cuối tháng 3 hơn 697 tỷ đồng và tổng nợ ngắn hạn vượt tài sản ngắn hạn gần 750 tỷ đồng.

Ông Dương Ngọc Minh, Tổng giám đốc Hùng Vương cho biết, công ty này đang trong quá trình cơ cấu lại hoạt động kinh doanh, bao gồm cả việc thanh lý một số khoản đầu tư và tài sản cố định.

Trong đó đã thoái toàn bộ vốn tại Sao Ta (lãi trên 213 tỷ đồng), Thức ăn Chăn nuôi Việt Thắng (lãi trên 187 tỷ đồng); thanh lý bất động sản tại công ty con (bán lô đất 765 Hồng Bàng, TPHCM, lãi 229 tỷ đồng); đóng cửa một số nhà máy chế biến thủy sản hoạt động không hiệu quả…

Theo Dân Trí

Chính thức thanh tra toàn diện các dự án của Tập đoàn Lã vọng
Lộ danh sách loạt đại gia cho Quốc Cường Gia Lai vay cả nghìn tỷ đồng
Bầu Đức “khuấy đảo” thị trường, đại gia Phước Vũ đang trở lại?
Đại gia Dương Ngọc Minh giải trình ra sao trước “nghi ngờ” của kiểm toán?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,200
AVPL/SJC HCM 87,700 89,200
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,200
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,200
Cập nhật: 12/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 15:00