Kết quả rà soát giá vé máy bay của các hãng hàng không

08:19 | 12/05/2024

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Hàng không Việt Nam vừa báo cáo Bộ GTVT kết quả rà soát, kiểm tra giá vé máy bay của các hãng hàng không, tập trung vào giai đoạn từ ngày 1/1 đến ngày 4/5/2024.
Kết quả rà soát giá vé máy bay của các hãng hàng không
Cục Hàng không khẳng định vé máy bay nội địa nằm trong khung giá quy định.

Cuộc kiểm tra được thực hiện từ 7 - 9/5, với các hãng hàng không Vietnam Airlines (VNA), VietJet Air, Bamboo Airways và Vietravel Airlines; đồng thời kiểm tra tại đại lý bán vé của các hãng (2 đại lý bán vé của VNA, Vietjet và 1 đại lý của mỗi hãng Bamboo Airways, Vietravel Airlines), tập trung vào giai đoạn từ 1/1 - 4/5.

Ngoài ra, Cục Hàng không cũng rà soát tình hình bán vé máy bay của hãng, đặc biệt là trong dịp lễ 30/4 - 15; chính sách về giá vé máy bay cho giai đoạn cao điểm hè năm nay; Công tác quản lý, kiểm tra hoạt động của đại lý bán vé máy bay (các quy định của hãng đối với đại lý, chế tài xử phạt trong trường hợp đại lý vi phạm hợp đồng); Công tác giải quyết khiếu nại của hãng đối với hành khách trong hoạt động bán vé máy bay.

Qua quá trình làm việc với 4 hãng hàng không và 6 đại lý bán vé máy bay, Cục Hàng không nhận thấy: Các hãng đều thực hiện việc kê khai giá theo khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách do Bộ GTVT quy định.

Trên cơ sở khung giá vận chuyển hành khách nội địa, Vietnam Airlines có 17 mức giá, Vietjet có 20 mức giá, Bamboo Airways có từ 12-15 mức giá và Vietravel Airlines có 18 mức giá cho từng chặng bay. Các mức giá này không vượt mức tối đa theo quy định.

Các hãng đã thực hiện niêm yết giá vé đầy đủ, bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, phụ thu quản trị hệ thống, phụ thu dịch vụ hệ thống, phụ thu dịch vụ tiện ích, phụ thu dịch vụ đặt vé (nếu có), các khoản thu hộ (dịch vụ phục vụ hành khách và đảm bảo an ninh hành khách, hành lý) và thuế VAT.

Hành khách khi truy cập vào các trang web bán vé của các hãng hàng không, sau khi lựa chọn hành trình và ngày đi sẽ nhận được thông tin giá vé đầy đủ cần phải thanh toán trước khi mua vé.

Các khoản phụ thu nằm trong giá vé như phụ thu quản trị hệ thống, phụ thu dịch vụ hệ thống của các hãng dao động từ 430.000 - 480.000 đồng tùy hãng và được thể hiện ở phần phụ phí (cùng với mục thuế, phí cùng với các khoản thu hộ; tuy nhiên, việc hiển thị thông tin chưa đồng nhất giữa các hãng).

Đối với các vé được bán trực tiếp tại phòng vé, các hãng đều thu thêm một khoản phí khoảng 50.000 đồng và khoản này không áp dụng khi khách mua trực tuyến trên trang web, ứng dụng điện thoại chính thức của hãng, hoặc các kênh bán vé máy bay trực tuyến chính thức khác (ngân hàng liên kết, đại lý điện tử như Traveloka, aBay, VnPay...).

Ngoài ra, các khoản phụ thu dịch vụ tăng thêm (không bắt buộc) tùy theo nhu cầu của hành khách (chọn chỗ ngồi, mua thêm hành lý ký gửi, chọn suất ăn, bảo hiểm du lịch...) cũng được các hãng niêm yết, công khai trên website chính thức của các hãng, khi khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ sẽ nhận được thông tin đầy đủ về chi phí phải trả trước khi thanh toán.

Theo báo cáo, trong giai đoạn từ 1/1 - 30/4/2024 so với cùng kỳ năm 2023, các mức giá vé hạng phổ thông cơ bản trên các đường bay nội địa của các hãng về cơ bản có sự gia tăng. Song với 3 đường bay trục (Hà Nội - TP HCM, Hà Nội - Đà Nẵng và TP HCM - Đà Nẵng), chiếm phần lớn trong cơ cấu giá vé bán ra của các hãng vẫn ở phân khúc giá thấp và trung bình (từ 60 - 70% số lượng vé bán ra).

Bên cạnh đó, cũng có những đường bay ghi nhận gia tăng cao về tỷ lệ với các phân khúc giá trung bình và thấp. Cụ thể, trên đường bay TP HCM - Đà Nẵng, VNA và Vietjet đều tăng số lượng vé phân khúc giá thấp lần lượt +5 và +8 điểm phần trăm; trên đường bay TP HCM - Hà Nội, Bamboo Airways và Vietjet đều tăng số lượng vé phân khúc giá thấp lần lượt +7 và +11 điểm phần trăm...

Mặc dù vậy, đoàn kiểm tra đánh giá việc thể hiện thông tin về giá vé trên website của các hãng chưa đồng nhất và có nội dung khoản thu dễ gây hiểu lầm về cách gọi/đặt tên, dẫn đến hành khách không nắm rõ chi tiết về các khoản phải trả trong tổng giá vé phải thanh toán. Các thông tin về các chương trình khuyến mại, chính sách giảm giá vé của các hãng cũng chưa được truyền thông rộng rãi, dẫn đến giảm khả năng tiếp cận thông tin và mua được các mức giá phù hợp của khách hàng.

Cục Hàng không đề nghị 4 hãng hàng không rà soát, điều chỉnh cách thức hiển thị thông tin, làm rõ những khoản mục cấu thành mà khách hàng phải trả trong giá vé thể hiện. Dự kiến, Cục Hàng không sẽ tổ chức làm việc với các hãng để thống nhất cách thể hiện, bảo đảm thông tin rõ ràng, đầy đủ.

Nguyên nhân nào khiến giá vé máy bay tăng cao?

Nguyên nhân nào khiến giá vé máy bay tăng cao?

Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) cho biết, từ đầu năm 2024 đến nay, giá vé trung bình hạng phổ thông của các hãng hàng không nội địa đều tăng so với cùng kỳ năm 2023, tuy nhiên vẫn nằm trong khung giá quy định.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 05:00