Bầu Đức “khuấy đảo” thị trường, đại gia Phước Vũ đang trở lại?

16:33 | 30/07/2018

478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu HAG, HNG của bầu Đức và HSG của đại gia Lê Phước Vũ sáng nay tăng mạnh, trong đó, HAG và HSG tăng trần, giao dịch diễn ra sôi động. Mức tăng của các mã này diễn ra trong bối cảnh VN-Index ghi nhận tăng hơn 9,2 điểm.

Mặc dù chỉ số vẫn diễn biến giằng co song sắc xanh đã được xác lập trên thị trường chứng khoán phiên sáng đầu tuần (30/7).

Nhờ có 163 mã tăng giá (12 mã tăng trần) so với 107 mã giảm (5 mã giảm sàn), chỉ số VN-Index của sàn HSX sáng nay đạt mức tăng 9,21 điểm tương ứng 0,98% lên 944,73 điểm.

Trên sàn HNX, HNX-Index cũng tăng khá với mức tăng 0,68 điểm tương ứng 0,64% lên 106,39 điểm. Sàn này có 64 mã tăng (10 mã tăng trần) so với 56 mã giảm (8 mã giảm sàn). Như vậy, mặc dù chỉ số tăng, song tương quan số mã tăng – giảm trên cả hai sàn cơ sở chưa cho thấy sự cách biệt đáng kể.

bau duc khuay dao thi truong dai gia phuoc vu dang tro lai
Từng là những đại gia lừng lẫy trên sàn chứng khoán, song những năm gần đây, ông Lê Phước Vũ, bầu Đức "mất hút" trong bảng xếp hạng người giàu do giá cổ phiếu gặp nhiều biến động

Hoà với thị trường chung, giá cổ phiếu các cổ phiếu ngân hàng trong phiên sáng có sự đồng thuận về diễn biến và phần lớn tăng. VPB hồi phục 1.100 đồng lên 27.500 đồng/cổ phiếu sau đợt bán mạnh của nhà đầu tư vào tuần trước.

Nhóm mã lớn như VCB, BID, ACB, CTG cũng tăng giá và qua đó đã “tiếp sức”, tạo tính lan toả cho thị trường chung.

Cổ phiếu các “ông lớn” VHM sáng nay tăng 1.700 đồng, MWG tăng 1.600 đồng, PLX tăng 1.100 đồng; nhóm vốn hoá lớn VRE, VIC, GAS, VNM đều tạm dừng phiên sáng ở mức giá xanh.

Đáng chú ý, cặp cổ phiếu của Hoàng Anh Gia Lai nối mạch tăng và tiếp tục khuấy đảo thị trường với diễn biến tích cực cả về giá và thanh khoản.

HAG tăng trần lên 7.580 đồng/cổ phiếu, không hề có dư bán trong khi dư mua giá trần còn hơn 3,4 triệu đơn vị, khớp lệnh phiên sáng ở mức 6,6 triệu cổ phiếu. HNG cũng tăng 750 đồng mỗi cổ phiếu, tăng giá lên 17.100 đồng và có khớp lệnh đạt gần 2,9 triệu đơn vị.

HSG của Tập đoàn Hoa Sen tăng trần lên 11.750 đồng. Trong phiên giao dịch cuối tuần trước, mã này cũng đã đạt mức hồi phục 1,85% sau phiên giảm ngày 25 và 26/7. Ở mức giá hiện tại, HSG đã ghi nhận tăng gần 4% trong vòng 1 tháng song vẫn thấp hơn thời điểm 3 tháng trước hơn 14% và mất hơn 51% thị giá trong vòng 1 năm giao dịch.

Ngoài ra, cổ phiếu POM của Thép Pomina đã xác lập phiên phục hồi thứ hai, tăng 4,8% lên 15.300 đồng sau khi giảm kịch sàn phiên 26/7 do thông tin tiêu cực liên quan đến lô hàng cấm cocaine trị giá gần 800 tỷ đồng giấu trong lô hàng thép phế liệu nhập khẩu của doanh nghiệp này.

Thanh khoản thị trường sáng nay đạt 104,4 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 1.888,4 tỷ đồng; trên sàn HNX đạt 22,7 triệu đơn vị cổ phiếu giao dịch tương ứng 271,7 tỷ đồng. Trong đó, FLC có khối lượng khớp lệnh cao nhất, đạt hơn 14 triệu đơn vị.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS), trong bối cảnh hiện tại, nhà đầu tư “lướt sóng” ngắn hạn sẽ cần rất chú ý đến sự vận động của dòng tiền đầu cơ, đặc biệt là ở nhóm cổ phiếu “trụ” và nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ.

Trong khi đó, nhà đầu tư dài hạn được khuyến nghị nên chú ý nhiều hơn đến những cổ phiếu vốn hóa trung bình có câu chuyện “riêng” và tiềm năng tăng trưởng cũng như kế hoạch kinh doanh khả thi trong nửa cuối năm nay cũng như năm 2019.

Theo VCBS, VN-Index đã trải qua một tuần giao dịch tương đối tích cực với thanh khoản ở mức cao, cho thấy dòng tiền bắt đầu có sự quay trở lại thị trường trong bối cảnh các doanh nghiệp niêm yết đang liên tục công bố kết quả kinh doanh quý II, cũng như nhà điều hành có những động thái nhất định trong việc điều tiết và duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam.

Công ty này đánh giá, xu hướng dao động tích lũy của chỉ số như hiện tại có khả năng sẽ tiếp tục diễn ra trong một số tuần tới. Sau đó, các cổ phiếu trên thị trường được kỳ vọng sẽ có sự phân hóa nhất định kể từ nay đến cuối năm dựa trên các yếu tố cơ bản và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo đó, trong tuần này, VCBS khuyên nhà đầu tư cần chú ý nhiều hơn đến triển vọng tăng trưởng của từng doanh nghiệp cụ thể trong giai đoạn sắp tới để tìm kiếm cơ hội đầu tư cho việc xây dựng danh mục trong nửa cuối năm nay.

Theo Dân trí

bau duc khuay dao thi truong dai gia phuoc vu dang tro laiNước rút sau vụ vỡ đập, tiền ồ ạt “đổ” vào cổ phiếu bầu Đức
bau duc khuay dao thi truong dai gia phuoc vu dang tro laiVốn hóa công ty bầu Đức “bay” nghìn tỷ đồng sau sự cố vỡ đập thủy điện tại Lào

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00