Bản lĩnh tỷ phú Trần Bá Dương: Sau bầu Đức, đến lượt đại gia Dương Ngọc Minh nhờ giải cứu!

09:46 | 10/01/2020

1,754 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điểm chung họ đều là những doanh nhân lớn, tuy nhiên, bầu Đức và ông Dương Ngọc Minh đều đang phải trải qua giai đoạn kinh doanh khó khăn, đặc biệt trong vấn đề tài chính. Do đó, một cú bắt tay lớn đã diễn ra giữa ông Trần Bá Dương và “vua cá”, chỉ hơn 1 năm sau hợp tác “tỷ đô” với bầu Đức.

Sau hai phiên tăng giá mạnh, cổ phiếu HVG của Công ty cổ phần Hùng Vương hôm qua (9/1) đứng giá 8.600 đồng

Sau đó, ngay trong tối qua, Hùng Vương và Công ty sản xuất chế biến và phân phối nông nghiệp Thadi (công ty con của Thaco) đã ký hợp đồng hợp tác chiến lược.

Theo đó, Thadi sẽ sở hữu 35% vốn của Hùng Vương và nắm 65% vốn trong liên doanh giữa Hùng Vương và Thadi để phát triển mảng sản xuất heo giống. Đổi lại, Thaco sẽ hỗ trợ Hùng Vương trong tái cấu trúc, chấn chỉnh lại chiến lược và giải quyết khó khăn tài chính trong thời gian tới.

Bản lĩnh tỷ phú Trần Bá Dương: Sau bầu Đức, đến lượt đại gia Dương Ngọc Minh nhờ giải cứu!
Ông Trần Bá Dương đã khẳng định là doanh nhân có uy tín và tiềm lực lớn tại Việt Nam với những hợp tác chiến lược đình đám

Tại sự kiện này, ông Dương Ngọc Minh cho biết, Hùng Vương đã phát triển mảng sản xuất heo từ 3 năm trước và đã được một tập đoàn lớn đến từ Đan Mạch hỗ trợ chuyển giao công nghệ và con giống heo 5 sao. Tuy nhiên, chi phí nuôi heo chất lượng cao quá tốn kém trong khi Hùng Vương lại đang trải qua gian đoạn khó khăn.

Việc hợp tác với Thadi diễn ra “thần tốc” sau khi ông Dương Ngọc Minh chủ động gặp ông Trần Bá Dương và quyết định trong 60 phút gặp gỡ.

Được biết, liên doanh mới sẽ đầu tư 2.000 tỷ đồng chăn nuôi heo giống tại An Giang và Bình Định, quy mô dự kiến 45.000 con trong năm 2020.

Do những thông tin này diễn ra sau giờ giao dịch nên khả năng sẽ phản ánh vào diễn biến giá của HVG trong ngày hôm nay (10/1).

Trên thị trường chứng khoán hôm qua, sắc xanh bao phủ với trạng thái tăng giá tại cả 3 chỉ số. VN-Index tăng 11,17 điểm tương ứng 1,18% lên 960,15 điểm; HNX-Index tăng 0,92 điểm tương ứng 0,92% lên 101,25 điểm và UPCoM-Index tăng 0,16 điểm tương ứng 0,29% lên 55,18 điểm.

Thanh khoản đạt 166,14 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.278,84 tỷ đồng và 22,13 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 237,2 tỷ đồng. Trên thị trường UPCoM có 7,87 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 103,72 tỷ đồng.

Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá. Có tới 393 mã tăng, 45 mã tăng trần, áp đảo hoàn toàn so với 219 mã giảm và 38 mã giảm sàn.

VN-Index được hỗ trợ đáng kể bởi BID và VCB. Hai mã này đóng góp lần lượt 2,98 điểm và 1,83 điểm cho chỉ số chính. Bên cạnh đó, VRE, CTG, VHM, SAB, VPB cũng diễn biến tích cực.

Ngược lại, GAS giảm giá và lấy đi của chỉ số chính hơn 1 điểm. ROS quay lại trạng thái giảm sàn, BVH, BHN, VNM cũng sụt giá.

Theo nhìn nhận của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), thị trường đã thể hiện phần nào tâm lý nhà đầu tư cởi bỏ được gánh nặng.

Do đó VDSC đưa ra quan điểm, các nhà đầu tư có thể giải ngân từng phần vào các cổ phiếu của các nhóm ngành dẫn dắt thị trường trong thời gian tới.

Trong khi đó, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cũng dự đoán, thị trường sẽ tiếp tục có diễn biến khởi sắc trong phiên cuối tuần. Việc kiểm định thành công vùng hỗ trợ quanh 946 điểm đã giúp VN-Index tiếp tục duy trì kênh xu hướng đi ngang được giới hạn bởi cận dưới 945-946 điểm và cận trên 969-972 điểm.

Chỉ số được kỳ vọng sẽ tiếp tục hồi phục và hướng đến thử thách lại vùng cận trên của kênh xu hướng đi ngang hiện tại.

Tuy nhiên, BVSC cũng lưu ý rằng, diễn biến thị trường sẽ trở lại sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu. Đồng thời, diễn biến thị trường sẽ gặp phải các nhịp rung lắc, điều chỉnh đan xen trong quá trình hồi phục. Điểm tích cực hiện tại là khối ngoại đang có dấu hiệu mua ròng trở lại.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 29/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 29/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 29/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 29/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 29/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 29/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/04/2024 00:47