Lí do khó tin khiến công ty đại gia Dương Ngọc Minh bị “đuổi” khỏi sàn

14:43 | 30/07/2020

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh doanh sa sút, nợ nần đã đành, cổ phiếu HVG của công ty đại gia Dương Ngọc Minh sẽ phải huỷ niêm yết bắt buộc vì một nguyên nhân khó tin: thiếu nhân sự nên chậm công bố báo cáo tài chính.

Cổ phiếu HVG bị huỷ niêm yết bắt buộc từ 5/8

Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) vừa công bố quyết định huỷ niêm yết bắt buộc đối với hơn 227 triệu cổ phiếu HVG của Công ty cổ phần Hùng Vương kể từ ngày 5/8 tới.

Đây là một trong những thông tin đáng chú ý nhất trên thị trường chứng khoán sáng nay (30/7).

Nguyên nhân khiến HVG bị huỷ niêm yết được HSX cho biết do công ty này đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp khác mà HSX hoặc Ủy ban chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết huỷ niêm yết bắt buộc nhằm “bảo vệ nhà đầu tư”.

Lí do khó tin khiến công ty đại gia Dương Ngọc Minh bị “đuổi” khỏi sàn
Công ty của "vua cá" Dương Ngọc Minh sẽ phải rời sàn sau hơn 1 thập kỷ niêm yết

Trước đó, vào trung tuần tháng 4/2020, HSX đã có công văn nhắc nhở HVG về việc chậm công bố báo cáo tài chính riêng và hợp nhất quý 1/2020. Sau đó, đến giữa tháng 5, cơ quan này một lần nữa có công văn nhắc nhở lần thứ 3 và đề nghị công ty khẩn trương công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin đầy đủ đến nhà đầu tư. Tuy nhiên, đến nay, công ty của đại gia Dương Ngọc Minh vẫn chưa công bố 2 báo cáo này.

Theo giải trình của HVG, sự chậm trễ trong công bố các báo cáo nói trên vì số lượng nhân sự kế toán và thống kê của công ty đang bị thiếu hụt do một số đã nghỉ hoặc chuyển công tác qua các công ty mới trong thời gian cách ly xã hội từ tháng 4/2020, cùng một số nguyên nhân khác nên làm gián đoạn việc cung cấp số liệu cho công tác hợp nhất báo cáo tài chính.

Tại ngày 14/5/2020, tức ngày giao dịch cuối cùng của cổ phiếu HVG trên HSX, mã này có thị giá 5.400 đồng sau khi đánh rơi 0,92% trong phiên.

HVG niêm yết trên HSX vào tháng 11/2009 với giá đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên là 57.500 đồng. Như vậy, sau hơn 1 thập kỷ niêm yết trên sàn HSX, mã cổ phiếu này đã chính thức phải chia tay nhà đầu tư.

Thanh khoản “mất hút”, cổ phiếu hồi phục

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, các chỉ số đã phục hồi trở lại. Áp lực bán giảm nhưng thanh khoản cũng “mất hút”.

VN-Index tăng 7,24 điểm tương ứng 0,92% lên 798,08 điểm; HNX-Index tăng 0,76 điểm tương ứng 0,71% lên 107,62 điểm và UPCoM-Index tăng 0,38 điểm tương ứng 0,7% lên 54,55 điểm.

Khối lượng giao dịch trên sàn HSX thu hẹp còn 103,9 triệu cổ phiếu tương ứng tổng giá trị giao dịch là 1.657,4 tỷ đồng. HNX có 15,67 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 146,85 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 7 triệu cổ phiếu tương ứng 77,82 tỷ đồng.

Trên toàn thị trường vẫn còn tới 979 mã chứng khoán không có giao dịch nào diễn ra. Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá. Theo thống kê, có tới 410 mã tăng, 38 mã tăng trần so với 195 mã giảm, 24 mã giảm sàn.

Trái ngược với phiên hôm qua, trong sáng nay, hầu hết cổ phiếu trong rổ VN30 đều tăng giá. Có 25 mã trong số 30 của rổ chỉ số này tăng giá, qua đó đưa VN30-Index tăng 6,9 điểm tương ứng 0,94% lên 742,06 điểm.

VHM, VNM, VIC là những mã cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index. Theo đó, VHM đóng góp 1,43 điểm cho chỉ số chính, VNM đóng góp 1,14 điểm và VIC đóng góp 0,87 điểm. Ngoài ra, GAS, CTG, VCB, TCB, PLX cũng diễn biến tích cực.

Cụ thể, VNM tăng 2.300 đồng lên 108.300 đồng; VHM tăng 1.500 đồng lên 75.500 đồng; CTD tăng 1.300 đồng lên 68.300 đồng; GAS tăng 1.200 đồng lên 64.700 đồng, VIC tăng 900 đồng lên 84.400 đồng.

Ở chiều ngược lại, EIB, HNG, GVR, CII giảm giá, nhưng mức giảm tại những mã này không ảnh hưởng đáng kể đến VN-Index.

Theo nhận xét của chuyên gia chứng khoán từ VDSC, những thông tin tiêu cực của dịch bệnh liên tiếp được đưa ra vừa qua đã gây ra tình trạng bi quan đối với các nhà đầu tư trên thị trường.

Tuy nhiên, mặt tích cực là các chỉ số chính vẫn nằm trên vùng hỗ trợ mạnh, cho thấy rằng có dòng tiền đang trợ lực cho thị trường trong giai đoạn khó khăn này. Các nhà đầu tư nếu mạo hiểm có thể thăm dò mua những cổ phiếu đang giảm quá đà với mức giải ngân thấp.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:00