Lí do khó tin khiến công ty đại gia Dương Ngọc Minh bị “đuổi” khỏi sàn

14:43 | 30/07/2020

199 lượt xem
|
Kinh doanh sa sút, nợ nần đã đành, cổ phiếu HVG của công ty đại gia Dương Ngọc Minh sẽ phải huỷ niêm yết bắt buộc vì một nguyên nhân khó tin: thiếu nhân sự nên chậm công bố báo cáo tài chính.

Cổ phiếu HVG bị huỷ niêm yết bắt buộc từ 5/8

Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) vừa công bố quyết định huỷ niêm yết bắt buộc đối với hơn 227 triệu cổ phiếu HVG của Công ty cổ phần Hùng Vương kể từ ngày 5/8 tới.

Đây là một trong những thông tin đáng chú ý nhất trên thị trường chứng khoán sáng nay (30/7).

Nguyên nhân khiến HVG bị huỷ niêm yết được HSX cho biết do công ty này đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp khác mà HSX hoặc Ủy ban chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết huỷ niêm yết bắt buộc nhằm “bảo vệ nhà đầu tư”.

Lí do khó tin khiến công ty đại gia Dương Ngọc Minh bị “đuổi” khỏi sàn
Công ty của "vua cá" Dương Ngọc Minh sẽ phải rời sàn sau hơn 1 thập kỷ niêm yết

Trước đó, vào trung tuần tháng 4/2020, HSX đã có công văn nhắc nhở HVG về việc chậm công bố báo cáo tài chính riêng và hợp nhất quý 1/2020. Sau đó, đến giữa tháng 5, cơ quan này một lần nữa có công văn nhắc nhở lần thứ 3 và đề nghị công ty khẩn trương công bố thông tin nhằm đảm bảo thông tin đầy đủ đến nhà đầu tư. Tuy nhiên, đến nay, công ty của đại gia Dương Ngọc Minh vẫn chưa công bố 2 báo cáo này.

Theo giải trình của HVG, sự chậm trễ trong công bố các báo cáo nói trên vì số lượng nhân sự kế toán và thống kê của công ty đang bị thiếu hụt do một số đã nghỉ hoặc chuyển công tác qua các công ty mới trong thời gian cách ly xã hội từ tháng 4/2020, cùng một số nguyên nhân khác nên làm gián đoạn việc cung cấp số liệu cho công tác hợp nhất báo cáo tài chính.

Tại ngày 14/5/2020, tức ngày giao dịch cuối cùng của cổ phiếu HVG trên HSX, mã này có thị giá 5.400 đồng sau khi đánh rơi 0,92% trong phiên.

HVG niêm yết trên HSX vào tháng 11/2009 với giá đóng cửa phiên giao dịch đầu tiên là 57.500 đồng. Như vậy, sau hơn 1 thập kỷ niêm yết trên sàn HSX, mã cổ phiếu này đã chính thức phải chia tay nhà đầu tư.

Thanh khoản “mất hút”, cổ phiếu hồi phục

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, các chỉ số đã phục hồi trở lại. Áp lực bán giảm nhưng thanh khoản cũng “mất hút”.

VN-Index tăng 7,24 điểm tương ứng 0,92% lên 798,08 điểm; HNX-Index tăng 0,76 điểm tương ứng 0,71% lên 107,62 điểm và UPCoM-Index tăng 0,38 điểm tương ứng 0,7% lên 54,55 điểm.

Khối lượng giao dịch trên sàn HSX thu hẹp còn 103,9 triệu cổ phiếu tương ứng tổng giá trị giao dịch là 1.657,4 tỷ đồng. HNX có 15,67 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 146,85 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 7 triệu cổ phiếu tương ứng 77,82 tỷ đồng.

Trên toàn thị trường vẫn còn tới 979 mã chứng khoán không có giao dịch nào diễn ra. Độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá. Theo thống kê, có tới 410 mã tăng, 38 mã tăng trần so với 195 mã giảm, 24 mã giảm sàn.

Trái ngược với phiên hôm qua, trong sáng nay, hầu hết cổ phiếu trong rổ VN30 đều tăng giá. Có 25 mã trong số 30 của rổ chỉ số này tăng giá, qua đó đưa VN30-Index tăng 6,9 điểm tương ứng 0,94% lên 742,06 điểm.

VHM, VNM, VIC là những mã cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index. Theo đó, VHM đóng góp 1,43 điểm cho chỉ số chính, VNM đóng góp 1,14 điểm và VIC đóng góp 0,87 điểm. Ngoài ra, GAS, CTG, VCB, TCB, PLX cũng diễn biến tích cực.

Cụ thể, VNM tăng 2.300 đồng lên 108.300 đồng; VHM tăng 1.500 đồng lên 75.500 đồng; CTD tăng 1.300 đồng lên 68.300 đồng; GAS tăng 1.200 đồng lên 64.700 đồng, VIC tăng 900 đồng lên 84.400 đồng.

Ở chiều ngược lại, EIB, HNG, GVR, CII giảm giá, nhưng mức giảm tại những mã này không ảnh hưởng đáng kể đến VN-Index.

Theo nhận xét của chuyên gia chứng khoán từ VDSC, những thông tin tiêu cực của dịch bệnh liên tiếp được đưa ra vừa qua đã gây ra tình trạng bi quan đối với các nhà đầu tư trên thị trường.

Tuy nhiên, mặt tích cực là các chỉ số chính vẫn nằm trên vùng hỗ trợ mạnh, cho thấy rằng có dòng tiền đang trợ lực cho thị trường trong giai đoạn khó khăn này. Các nhà đầu tư nếu mạo hiểm có thể thăm dò mua những cổ phiếu đang giảm quá đà với mức giải ngân thấp.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00