Chớp thời cơ, đại gia Dương Ngọc Minh tính “ra tay” thương vụ cuối năm

07:11 | 07/12/2019

3,404 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu HVG của “vua cá” Hùng Vương đang trên vùng đỉnh cao nhất năm và đại gia Dương Ngọc Minh đã không muốn lỡ cơ hội, lập tức có kế hoạch để doanh nghiệp này bán ra toàn bộ 5 triệu cổ phiếu quỹ.
Chớp thời cơ, đại gia Dương Ngọc Minh tính “ra tay” thương vụ cuối năm
Đại gia thuỷ sản Dương Ngọc Minh

Diễn biến cổ phiếu HVG của Công ty cổ phần Thuỷ sản Hùng Vương đã có chuyển biến tích cực hơn vào cuối phiên chiều 6/12. Mã này tăng nhẹ 0,12% lên 8.700 đồng và đạt được mức tăng hơn 56% trong vòng 1 tháng giao dịch. Trước đó, mã này đã đạt đỉnh 8.770 đồng trong ngày 4/12 trước khi để mất 0,91% phiên 5/12.

Một thông tin gây chú ý đối với cổ phiếu HVG thời gian này đó là kế hoạch bán cổ phiếu quỹ. Tập đoàn này dự kiến đưa toàn bộ 5 triệu cổ phiếu quỹ ra bán nhằm tăng lượng cổ phiếu lưu hành, bổ sung nguồn vốn kinh doanh của công ty.

Thời gian giao dịch dự kiến từ 11/12/2019 đến 9/1/2020 theo phương thức khớp lệnh hoặc/và thỏa thuận. Giá bán không thấp hơn 4.000 đồng/cổ phiếu và tuân theo quy chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán TPHCM.

Mức giá tối thiểu mà HVG đưa ra chỉ bằng phân nửa so với mức giá hiện tại của HVG. Như vậy, doanh nghiệp của đại gia dự kiến thu về ít nhất 20 tỷ đồng nếu như đợt chào bán số cổ phiếu quỹ này thành công.

Mặc dù diễn biến phiên cuối tuần (6/12) không thuận lợi, thị trường giằng co và chịu áp lực bán đáng kể, tuy nhiên, các chỉ số vẫn đạt được trạng thái tăng giá.

VN-Index tăng 0,29 điểm tương ứng 0,03% lên 963,56 điểm còn HNX-Index tăng 0,13 điểm tương ứng 0,13% lên 102,5 điểm; UPCoM-Index tăng nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,11% lên 55,92 điểm.

Thanh khoản cũng chỉ duy trì ở mức khiêm tốn với 171,81 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 3.870,32 tỷ đồng. Trên HNX, khối lượng giao dịch đạt 15,55 triệu cổ phiếu tương ứng 174,45 tỷ đồng và trên UPCoM là 5,82 triệu cổ phiếu tương ứng 72,43 tỷ đồng.

Khớp lệnh trên thị trường vẫn tập trung tại ROS. Mã này gây chú ý với khối lượng khớp lên tới 31,13 triệu đơn vị. Bên cạnh đó, HAI, HPG, FLC, VRE cũng có nhịp độ giao dịch sôi động hơn so với mặt bằng chung.

Độ rộng thị trường tuy nghiêng về phía các mã tăng nhưng chênh lệch không đáng kể. Theo thống kê, toàn thị trường hôm qua có 301 mã tăng giá, 54 mã tăng trần và 294 mã giảm, 36 mã giảm sàn.

Nếu như phía tăng có sự góp mặt của HPG, SAB, CTG, MSN, NVL, VCB và có ảnh hưởng tích cực đến diễn biến chỉ số chính VN-Index thì chiều ngược lại, VNM, BID, HVN, VJC, TCB, BVH, VCI lại giảm, có ảnh hưởng tiêu cực đến diễn biến thị trường chung.

Nhìn lại một tuần giao dịch đã qua, BVSC cho biết, VN-Index có 3 phiên giảm điểm và 2 phiên tăng điểm trước khi kết thúc tuần ở mức 963,56 điểm, giảm 7,19 điểm tương đương 0,74% so với cuối tuần trước.

Trên sàn HNX, chỉ số HNX-Index đóng cửa tuần ở mức 102,5 điểm, bằng với mức điểm kết thúc tuần trước.

Trong tuần qua, các cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index là VNM, MSN và GAS khi lấy đi của chỉ số lần lượt 2,66, 2,56 và 1,41 điểm. Ở chiều ngược lại, các cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index tuần qua là SAB, HPG và HDB khi đóng góp vào chỉ số lần lượt 1,32, 0,81 và 0,37 điểm tăng.

Trên sàn HSX, khối lượng và giá trị giao dịch trung bình phiên trong tuần qua đều có sự cải thiện so với tuần trước đó, mức tăng lần lượt là 12,16% và 24,66% lên 210 triệu cổ phiếu và 5.034 tỷ đồng mỗi phiên. Về hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, khối ngoại có tuần bán ròng trên sàn HSX với giá trị hơn 529 tỷ đồng.

Nhóm phân tích dự báo, tuần tới, VN-Index sẽ có diễn biến giằng co với các phiên tăng giảm đan xen trong vùng 950-970 điểm. Sự phá vỡ một trong hai điểm cận của vùng giá đi ngang này sẽ mở ra một xu hướng biến động mới cho chỉ số trong ngắn hạn.

BVSC kỳ vọng rằng, thị trường có thể đã tìm thấy sự cân bằng ngắn hạn tại vùng hỗ trợ quanh 950 điểm và nhiều khả năng sẽ sớm vượt qua vùng kháng cự 970 điểm để hướng đến thử thách vùng kháng cự mạnh 980-985 điểm trong ngắn hạn.

Về mặt thời gian, thị trường được cho là sẽ có diễn biến khởi sắc hơn trong giai đoạn nửa cuối tháng 12, đặc biệt là sau khi kỳ tái cơ cấu của các quỹ ETFs qua đi. Trong kịch bản hồi phục như dự kiến, kỳ vọng thị trường sẽ thử thách lại vùng kháng cự 990-995 điểm trong thời gian tới.

Theo Dân trí

“Ông trùm nước mắm” bất ngờ mất hơn 10.000 tỷ đồng vốn hoá sau “bom tấn” M&A
Loạt “ông trùm” mất hàng nghìn tỷ đồng vào hôm qua
Vốn hoá Vinamilk sụt gần 2.800 tỷ đồng vì tin đồn thất thiệt về nguyên liệu sữa
Công ty bầu Đức “mất giá”, đại gia ô tô Trần Bá Dương mạnh tay đầu tư
Đại gia BOT tuyên bố “thưởng Tết” lớn cho cổ đông, giá cổ phiếu tăng mạnh
Chưa Tết, đại gia Nam Định đã “biệt đãi” nhân viên cả trăm tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00