Tin tức kinh tế ngày 11/5: Ngân hàng ồ ạt rao bán bất động sản

21:18 | 11/05/2024

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng ồ ạt rao bán bất động sản; Giao dịch hàng hóa 4 tháng đầu năm tăng trưởng 21,5%; Giá cà phê xuất khẩu tăng trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/5.
Tin tức kinh tế ngày 11/5: Ngân hàng ồ ạt rao bán bất động sản
Ngân hàng ồ ạt rao bán bất động sản (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng trong phiên giao dịch cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2360,45 USD/ounce, tăng 7,89 USD so với cùng thời điểm ngày 10/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 90,1-92,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 90,1-91,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.600.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 90-91,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.000.000 đồng ở chiều mua và tăng 550.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/5.

Ngân hàng ồ ạt rao bán bất động sản

Nhiều ngân hàng rao bán động sản, bất động sản hàng trăm tỷ đồng trong bối cảnh thị trường bất động sản chưa hồi phục.

Theo TS Nguyễn Văn Đính - Phó Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, rủi ro nợ xấu ngày càng gia tăng buộc ngân hàng phải liên tục rao bán hàng nghìn tài sản bảo đảm với mức chiết khấu hấp dẫn nhưng vẫn khó thanh khoản.

Kết thúc quý I, nợ xấu tại các ngân hàng tăng mạnh, chất lượng tín dụng đi xuống. Có thể thấy, việc Ngân hàng Nhà nước gia hạn Thông tư 02 đến hết năm 2024 về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ có thể nói là đáp ứng được nguyện vọng của hầu hết ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế phục hồi chậm, nhu cầu tín dụng yếu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc trả nợ, còn ngân hàng tránh được nguy cơ nợ xấu tăng cao.

Giao dịch hàng hóa 4 tháng đầu năm tăng trưởng 21,5%

Theo số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), khối lượng giao dịch hàng hóa trong tháng 4/2024 tăng 18,4% so với tháng 3/2024 và tăng 65% so với tháng 4/2023. Khối lượng giao dịch lũy kế 4 tháng đầu năm 2024 tại MXV tăng trưởng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chỉ số MXV-Index đóng cửa tháng 4 tăng 2,6% lên mức 2.297 điểm. Giá trị giao dịch trung bình đạt 6.983 tỷ đồng/ngày. Trong đó, ngày 19/4 ghi nhận giá trị giao dịch lớn nhất tại Việt Nam từ trước tới nay, đạt gần 11.000 tỷ đồng.

Mặc dù chỉ số chung không thay đổi nhiều, nhưng tháng 4 đã chứng kiến những biến động rất lớn đối với giá nhiều loại hàng hóa nguyên liệu quan trọng. Giá cà phê Robusta trên Sở ICE tăng 21,9% lên mức kỷ lục 4.241 USD/tấn. Giá cacao có thời điểm đạt 11.878 USD/tấn, tăng gấp gần 6 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Giá gạo thô trên Sở Chicago cũng tăng 15,5% lên 371 USD/tấn.

Giá cà phê xuất khẩu tăng trở lại

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 7/2024 tăng 25 USD/tấn, ở mức 3.439 USD/tấn, giao tháng 9/2024 tăng 26 USD/tấn, ở mức 3.364 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica giao tháng 7/2024 tăng 3,9 cent/lb, ở mức 201,45 cent/lb, giao tháng 9/2024 tăng 3,75 cent/lb, ở mức 200 cent/lb.

Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), trong nửa đầu tháng 4, giá cà phê thế giới đã tăng tới 21,8% từ mức 193,4 US Cent/pound lên 235,5 US Cent/pound. Trong khi đó, Việt Nam tiếp tục gặp khó khăn về nguồn cung do sản lượng thu hoạch giảm liên tiếp trong hai niên vụ 2022-2023 và 2023-2024. Xu hướng tăng giá tiếp tục diễn ra trong tháng 4/2024 do thời tiết không thuận lợi tại Việt Nam khiến nguồn cung bị ảnh hưởng.

Giá vàng thế giới tăng hơn 14% tính từ đầu năm tới nay

Giá vàng thế giới tăng mạnh trong phiên 10/5, lên chốt phiên cao nhất trong ba tuần, khi số liệu kinh tế của Mỹ gây thất vọng đã làm tăng khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ lãi suất trong năm nay.

Giá vàng giao tháng 6/2024 tăng 34,7 USD, hay 1,5%, lên 2.375 USD/ounce tại Sàn giao dịch hàng hóa New York. Theo Dow Jones Market Data, giá vàng tại hợp đồng được giao dịch nhiều nhất này tăng 2,9% trong tuần qua và mức chốt phiên cuối tuần là cao nhất kể từ ngày 19/4.

Giá vàng đã giảm sau khi chốt phiên cao kỷ lục 2.413,8 USD/ounce vào ngày 19/4, nhưng vẫn tăng 14,6% kể từ đầu năm tới nay.

Tin tức kinh tế ngày 10/5: Doanh số bán ô tô toàn thị trường sụt giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 10/5: Doanh số bán ô tô toàn thị trường sụt giảm mạnh

Doanh số bán ô tô toàn thị trường sụt giảm mạnh; Xuất khẩu hồ tiêu sang Hoa Kỳ tăng kỷ lục; Trung Quốc tăng nhập khẩu mực, bạch tuộc từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 17:00