Bà Đặng Thị Hoàng Yến “biệt tăm”, cổ phiếu Tân Tạo quay đầu giảm giá

19:47 | 29/06/2018

355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị giá của ITA hiện chỉ ở mức 2.660 đồng/cổ phiếu sau khi đánh mất 3,3% trong sáng nay trong lúc phiên họp đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018 diễn ra tiếp tục vắng mặt bà Đặng Thị Hoàng Yến – Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp này.
ba dang thi hoang yen biet tam co phieu tan tao quay dau giam gia
Đà tăng của ITA đã bị ngắt quãng trong phiên giao dịch sáng 29/6

Cho đến hết phiên 28/6, cổ phiếu ITA của Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo đã có 5 phiên liên tục tăng giá (trong đó có 2 phiên tăng trần), tổng mức tăng lên tới gần 22%. Thế nhưng, sáng nay (29/6), mã này bất ngờ giảm giá, mất tới 3,3%.

Diễn biến này của ITA diễn ra trong khi Tân Tạo đang tổ chức họp thường niên đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) năm 2018. Thông tin bà Đặng Thị Hoàng Yến vắng mặt lần thứ 5 liên tiếp tại các phiên họp ĐHĐCĐ thường niên do “lịch làm việc dày đặc” đã gây thất vọng và hụt hẫng cho cổ đông và nhà đầu tư.

Và cũng tương tự năm ngoái, ông Đặng Thành Tâm, em trai bà Yến được uỷ quyền chủ trì phiên họp này.

Cách đây chỉ vài ngày, ông Đặng Thành Tâm đã phát thông tin đăng ký mua vào 10 triệu cổ phiếu ITA. Lập tức, ITA đã tăng trần phiên 26/6, thế nhưng hiệu ứng này không thể kéo dài lâu. Thị giá ITA hiện chỉ ở mức 2.660 đồng/cổ phiếu, mức giá được ví von là “cổ phiếu trà đá”.

Mặc dù kết thúc quý I không mấy suôn sẻ song Tân Tạo vẫn đặt kế hoạch doanh thu 1.275 tỷ đồng, tăng 65% và lãi sau thuế 363 tỷ đồng, gấp hơn 45 lần so với thực hiện năm 2017.

Trong kế hoạch của Tân Tạo, tập đoàn này dự kiến sẽ tập trung tái cơ cấu và giảm mạnh các khoản nợ, đặc biệt là nợ vay ngân hàng, đồng thời tìm kiếm các khoản vay có lãi suất thấp để giảm chi phí tài chính.

ITA giảm giá khá mạnh nhưng cũng chỉ là một trong 129 mã giảm giá trên sàn HSX phiên sáng nay, trong đó có tới 9 mã giảm sàn. Tình trạng này dẫn đến VN-Index bị kéo sụt thêm 2,18 điểm tương ứng 0,23% còn 955,17 điểm.

VHM, TCB, VCB, SAB, VPB, HPG… là những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến diễn biến của chỉ số phiên này. Đáng chú ý là kỳ tích đã không xảy ra với YEG khi mã này đã quay đầu giảm sàn 24.000 đồng sau 3 phiên tăng mạnh. Dù vậy, thị giá YEG vẫn đang cao nhất thị trường với mức giá 319.000 đồng/cổ phiếu.

HNX-Index cũng giảm 0,93 điểm tương ứng 0,87% còn 106,12 điểm với 82 mã giảm (10 mã giảm sàn) so với 55 mã tăng.

Như vậy, thông tin tăng trưởng lập kỷ lục 8 năm cũng không cứu các chỉ số trên thị trường chứng khoán sáng nay.

GDP nửa đầu năm 2018 tăng 7,08% so với cùng kỳ, đạt mức tăng cao nhất của 6 tháng kể từ năm 2011 cho tới nay – đây là thông tin tích cực nhất được đưa ra trong phiên giao dịch cuối tháng.

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.900 ▲900K 85.100 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,600 ▲500K 75,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,600 ▲500K 75,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 73,500 ▲600K 74,500 ▲500K
Nữ Trang 99% 71,762 ▲495K 73,762 ▲495K
Nữ Trang 68% 48,315 ▲340K 50,815 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 28,720 ▲209K 31,220 ▲209K
Cập nhật: 26/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,314 16,414 16,864
CAD 18,306 18,406 18,956
CHF 27,303 27,408 28,208
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,277 31,327 32,287
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.19 158.19 166.14
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 631.67 676.01 699.67
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:00