5 điều bất thường đe dọa kinh tế toàn cầu

09:11 | 15/02/2016

938 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bài viết "Khi nào quả bóng tài chính lại vỡ" đăng trên tờ Les Echos (Pháp) số ra mới đây, Giáo sư Nouriel Roubini, thuộc Đại học New York, nêu lên 5 "điều bất thường” đe dọa kinh tế toàn cầu.
tin nhap 20160215090511
5 điều bất thường đe dọa kinh tế toàn cầu

Kinh tế thế giới đang đứng trước 5 hiện tượng mà Giáo sư Roubini gọi là những “điều bất thường”: Một là tiềm năng tăng trưởng của cả các nền kinh tế phát triển lẫn các nền kinh tế mới nổi đều bị giảm sút. Hai là tốc độ tăng trưởng thực sự của thế giới vẫn không đi lên, đáng quan ngại nhất là trường hợp của châu Âu. Thứ ba liên quan đến chính sách tiền tệ của thế giới.

Theo chuyên gia người Mỹ này, tất cả các quốc gia trên thế giới đều đua nhau áp dụng chính sách “tiền rẻ” để kích thích tiêu thụ và đầu tư. Hậu quả về lâu về dài, trên nguyên tắc, là lạm phát tăng lên, đồng USD mất giá, vàng và dầu mỏ thì tăng giá. Sau bảy năm liên tiếp Âu - Mỹ, Nhật Bản và cả Trung Quốc cùng nới lỏng chính sách tiền tệ, tất cả những tác động được dự báo đó đều không xảy ra: đồng USD tăng giá, dầu mỏ tuột dốc xuống mức thấp chưa từng thấy, lạm phát thì gần như ở số không. Đó chính là nghịch lý thứ tư theo quan điểm của Giáo sư Roubini.

Điều bất thường cuối cùng là giá vật liệu trên thế giới đồng loạt giảm sút, trong lúc thế giới đang ngồi trên nhiều "thùng thuốc nổ", từ khủng hoảng về bản sắc tại châu Âu tới khủng hoảng địa chính trị ở Trung Đông - "giếng dầu" của nhân loại.

Ông Roubini nhận định về tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay: tăng trưởng của Trung Quốc đang hụt hơi, lo ngại về đà phục hồi của kinh tế Mỹ chững lại sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất, bất ổn địa chính trị tại Trung Đông, giá dầu mỏ liên tục đổ dốc và các tập đoàn, chủ yếu là của Mỹ, trong cảnh nợ nần chồng chất. Dù các chỉ số chứng khoán vẫn tăng cho tới những ngày rất gần đây, hiện tượng đó không thể kéo dài.

Năm 2006, ông Roubini là người đầu tiên báo trước khủng hoảng tài chính 2008-2009, xuất phát từ Mỹ.

Trong khi đó, tờ Libération (Pháp) không lạc quan hơn, với một bài báo ngắn: “Chứng khoán quốc tế, tình hình tạm yên ắng trước cơn giông tố”. Trên thị trường châu Âu, từ đầu năm 2016, cổ phiếu của các ngân hàng mất giá 25%. Một trong những nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này là do các ngân hàng châu Âu đã quá tin tưởng vào các tập đoàn dầu mỏ, cấp đến 3.500 tỷ euro tín dụng cho các hãng dầu khí. Có điều, trong 18 tháng qua, giá dầu mỏ không ngừng sụt giảm, kéo theo các đại tập đoàn dầu khí của châu Âu vào vòng xoáy.

Nhiều người lo sợ các "đại gia" dầu mỏ không đủ khả năng trả nợ đáo hạn. Theo tờ Les Echos, áp lực ngày càng lớn đối với các tập đoàn ngân hàng. Tờ La Croix cũng bày tỏ lo ngại: liệu kinh tế toàn cầu có được chuẩn bị để đối phó với một cuộc khủng hoảng mới hay không?

Thời báo Tài chính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:45