Xuất khẩu nông lâm thủy sản 4 tháng đầu năm 2018 đạt 12,3 tỷ USD

09:00 | 03/05/2018

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kim ngạch xuất khẩu (XK) nông lâm thủy sản tháng 4 năm 2018 ước đạt 3,2 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch XK nông lâm thủy sản 4 tháng năm 2018 đạt 12,3 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước.
xuat khau nong lam thuy san 4 thang dau nam 2018 dat 123 ty usd
Xuất khẩu gạo tiếp tục đà tăng trưởng

Trong đó, giá trị XK các mặt hàng nông sản chính ước đạt 6,5 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2017; Giá trị XK thủy sản ước đạt 2,4 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017; giá trị XK các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 2,7 tỷ USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong số các mặt hàng nông sản XK, gạo, hạt điều, cà phê là những mặt hàng nông sản tăng cả về lượng và giá trị XK. Cụ thể, đối với mặt hàng gạo, 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2,16 triệu tấn với 1,1 tỷ USD, tăng 21,7% về khối lượng và tăng 37,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá gạo XK bình quân 3 tháng đầu năm đạt 501 USD/tấn, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018 với 29,1% thị phần, đạt 411.600 tấn với 216,6 triệu USD, giảm 21,9% về khối lượng và giảm 11,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.

Tiếp đến là hạt điều, 4 tháng qua vẫn duy trì sự tăng trưởng tốt trong XK cả về sản lượng và giá trị. Khối lượng hạt điều XK 4 tháng ước đạt 103.000 tấn với 1,04 tỷ USD, tăng 23,1% về khối lượng và tăng 31,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 34,4%, 13,6% và 13,3% tổng giá trị XK hạt điều. Trong 3 tháng đầu năm, trừ Australia, tất cả các thị trường XK hạt điều chính của Việt Nam đều tăng mạnh.

Đối với mặt hàng cà phê, sau thời gian sụt giảm giá trị XK, mặt hàng này đã lấy lại được sự tăng trưởng nhẹ. Trong tháng 4, XK cà phê ước đạt 162.000 tấn với giá trị đạt 307 triệu USD, đưa khối lượng XK cà phê 4 tháng đạt 691.000 tấn với 1,3 tỷ USD, tăng 18,1% về khối lượng và tăng 0,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.

Trong số các mặt hàng nông sản XK, chè là mặt hàng có sự sụt giảm mạnh cả về lượng và giá trị. Theo đó, khối lượng XK chè 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 34 nghìn tấn và 54 triệu USD, giảm 10,2% về khối lượng và giảm 3,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số các thị trường XK, Pakistan là thị trường XK chè lớn nhất của Việt Nam, 3 tháng đầu năm 2018, kim ngạch XK chè giảm 28,6% về khối lượng và giảm 18,9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, mặt hàng cao su và tiêu là các mặt hàng tăng về khối lượng nhưng giảm về giá trị XK. Cụ thể, khối lượng XK cao su 4 tháng ước đạt 324.000 tấn với 476 triệu USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 21,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Khối lượng tiêu XK 4 tháng ước đạt 88.000 tấn với 311 triệu USD, tăng 15,5% về khối lượng nhưng giảm 33,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017.

Bên cạnh giá trị XK tăng, ước giá trị nhập khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 4 năm 2018 đạt 2,57 tỷ USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu 4 tháng đầu năm đạt 9,5 tỷ USD, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, ước tính nhập khẩu các mặt hàng nông sản chính đạt 7,38 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm 2017.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:45