VietinBank phấn đấu đạt lợi nhuận trước thuế là 8.800 tỉ đồng

15:29 | 17/04/2017

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017 của VietinBank quyết định, trong năm 2017, VietinBank đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế là 8.800 tỉ đồng.
vietinbank phan dau dat loi nhuan truoc thue la 8800 ti dong
Chủ tịch Hội đồng quản trị VietinBank Nguyễn Văn Thắng phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017 của VietinBank.

Sáng ngày 17/4, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niêm năm 2017, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016; trình kế hoạch và định hướng hoạt động trong năm 2017.

Phát biểu khai mạc đại hội, Chủ tịch Hội đồng quản trị VietinBank Nguyễn Văn Thắng cho hay, năm 2016, VietinBank đã thành công vượt trội, tiếp tục phát triển mạnh mẽ, vươn tầm hội nhập quốc tế và khu vực.

Tổng tài sản của VietinBank đến ngày 31/12/2016 đạt 949 ngàn tỉ đồng, tăng 22% so với năm 2015 và đạt 107% kế hoạch ĐHĐCĐ giao. VietinBank tiếp tục là một trong những ngân hàng TMCP có quy mô tài sản dẫn đầu thị trường. Dư nợ tín dụng của VietinBank đạt 722 ngàn tỉ đồng, tăng trưởng hơn 18%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn ngành, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 662 ngàn tỉ đồng.

Cơ cấu tín dụng của VietinBank chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa, tăng cường cho vay các lĩnh vực kinh tế được Chính phủ ưu tiên khuyến khích và các dự án, ngành kinh tế trọng điểm quốc gia, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững, phục vụ cho phát triển kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ tín dụng ở mức 0,9%, thấp hơn mức bình quân toàn ngành.

Hoạt động đầu tư của VietinBank đạt số dư 237 ngàn tỉ đồng, chiếm 25% tổng tài sản, tương đương với thời điểm năm 2015. Danh mục đầu tư liên tục được điều chỉnh theo hướng đa dạng hóa tăng khả năng sinh lời, đảm bảo dự trữ thanh khoản cho toàn hệ thống và nâng cao vị thế của VietinBank. Nguồn vốn huy động của VietinBank đạt 870 ngàn tỉ đồng, tăng trưởng 22%; cơ cấu vốn tiếp tục được đa dạng hóa, điều hành linh hoạt cân đối, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của hệ thống VietinBank.

Lợi nhuận trước thuế năm 2016 là 8.569 tỉ đồng, bằng 108% kế hoạch ĐHĐCĐ, cơ cấu thu nhập được cải thiện theo hướng tăng thu ngoài lãi. Trong đó, thu dịch vụ của VietinBank tăng 26% so với năm 2015 và tỷ trọng thu dịch vụ/tổng thu nhập hoạt động có xu hướng tăng so với năm 2015. Tỷ suất sinh lời ROE và ROA lần lượt đạt 11,8% và 1%, đạt kế hoạch ĐHĐCĐ đề ra.

vietinbank phan dau dat loi nhuan truoc thue la 8800 ti dong
Khách hàng giao dịch tại VietinBank.

Bước sang năm 2017, ông Thắng cho hay, HĐQT VietinBank đã xác định 5 nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành ngân hàng là thúc đẩy tăng trưởng hoạt động kinh doanh liên tục và mạnh mẽ, giữ vững vai trò là NHTM Nhà nước chủ lực, chủ đạo; Tăng trưởng hiệu quả và kiểm soát chặt chẽ chất lượng tài sản, xử lý toàn bộ nợ xấu đã bán cho VAMC; Phát triển sản phẩm, dịch vụ hiện đại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng thanh toán; Chuẩn hóa toàn diện mọi mặt hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro, phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ thông tin theo chuẩn mực quốc tế; Tạo nền tảng vững chắc hướng tới mục tiêu là ngân hàng đạt chuẩn khu vực vào năm 2018.

Tại đại hội, thay mặt Ban Điều hành, Tổng giám đốc VietinBank Lê Đức Thọ đã trình bày các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Vietinbank trong năm 2017. Theo đó, VietinBank đặt mục tiêu tổng tài sản tăng 14%, đạt 1.081.634 tỉ đồng; Dư nợ tín dụng đạt 826,8 ngàn tỉ đồng; Tổng nguồn vốn huy động đạt 996,4 ngàn tỉ đồng; lợi nhuận trước thuế đạt 8.800 tỉ đồng…

Để đáp ứng nhu cầu phát triển phục vụ nền kinh tế, VietinBank cần thực hiện ngay trong năm 2017 những giải pháp cấp bách để nâng cao năng lực tài chính và tăng vốn điều lệ. VietinBank sẽ xây dựng phương án tăng vốn tự có từ nguồn cổ tức hằng năm, tăng vốn của các cổ đông, cấu trúc lại vốn tự có và đề xuất một số cơ chế đặc thù cho VietinBank.

VietinBank sẽ triển khai mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, giữ vững vai trò là ngân hàng chủ lực, chủ đạo cung ứng vốn cho nền kinh tế, bám sát định hướng tăng trưởng theo kế hoạch kinh doanh trung hạn. VietinBank quyết tâm bứt phá tăng trưởng mạnh mẽ phân khúc khách hàng doanh nghiệp (KHDN) vừa và nhỏ và khách hàng bán lẻ, trong đó chú trọng khai thác phân khúc khách hàng siêu vi mô, sản xuất kinh doanh, phát triển có trọng điểm đối với KHDN FDI, tiếp tục nâng cao vị thế là ngân hàng số 1 phục vụ phân khúc KHDN lớn. Đồng thời, VietinBank bám sát định hướng tín dụng theo chỉ đạo của NHNN, ưu tiên tập trung vốn cho các lĩnh vực được Chính phủ ưu tiên, khuyến khích.

Minh Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00