VietinBank nâng bước thành công cho Mavin

19:09 | 02/09/2017

1,183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự tận tâm, thấu hiểu, luôn sẵn sàng đồng hành đã tạo nên một mối quan hệ bền chặt giữa VietinBank và Tập đoàn Mavin. Đến nay, Mavin đã ghi dấu ấn và từng bước hiện thực hóa sứ mệnh chung tay phát triển bền vững nền nông nghiệp Việt Nam.

Khẳng định thương hiệu

Ông David John Whitehead - Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Mavin - cho biết: Tập đoàn Mavin là một trong số rất ít các doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển thành công chuỗi giá trị “Từ nông trại tới bàn ăn”. Đây là chuỗi giá trị hoàn chỉnh, cung cấp ra thị trường từ con giống, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và thực phẩm.

Khởi đầu từ một nhà máy thức ăn chăn nuôi đặt tại tỉnh Hưng Yên với tiền thân là Công ty Liên doanh Austfeed - một dự án liên doanh giữa Việt Nam và Australia, sau nhiều năm hoạt động, đến nay, Tập đoàn Mavin đã khẳng định chỗ đứng trên thị trường.

vietinbank nang buoc thanh cong cho mavin
Nhà máy Mavin Austfeed cùng dây chuyền sản xuất hiện đại

Từ những thành công trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, Mavin đã mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác như: Chăn nuôi heo giống, gà trứng giống, thuốc thú y và chế biến thực phẩm. Hiện tại, Mavin sở hữu hàng chục nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến thực phẩm và thuốc thú y với 9 công ty thành viên và gần 20 chi nhánh từ Bắc đến Nam, hợp tác với hơn 400 nhà phân phối trên toàn quốc.

Nhiều năm liền, Tập đoàn Mavin được xếp trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và liên tục được trao Giải thưởng Rồng Vàng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất sắc tại Việt Nam. Với việc phát triển bền vững cả về sản lượng và chất lượng, doanh thu hằng năm của Mavin giữ đà tăng trưởng cao và dự kiến năm 2017 ước đạt gần 4.000 tỉ đồng. Ông David John Whitehead cho biết thêm: “Mục tiêu đến năm 2020 của chúng tôi là đứng trong Top 10 công ty lớn nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, với doanh thu trên 6.000 tỉ đồng”.

Là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, Mavin luôn chú trọng phát triển đầu tư vào các công nghệ sản xuất hiện đại với dây chuyền và trang thiết bị, máy móc nhập khẩu từ CHLB Đức và Thụy Sỹ.

“Trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, Mavin có nhu cầu về vốn rất lớn và VietinBank đã chủ động tìm hiểu nhu cầu để đưa ra các giải pháp tài chính ưu việt, luôn sát cánh và nâng bước thành công cho Mavin” - ông David John Whitehead chia sẻ.

Đồng hành hướng tới sự bền vững

“Trong những năm qua, có thể nói, giá trị lớn nhất mà VietinBank đem đến cho Mavin chính là vai trò của một đối tác đồng hành về tài chính” - ông David John Whitehead cho hay.

Cụ thể, VietinBank đã tham gia hỗ trợ cho Mavin trong nhiều dự án quan trọng như: Tài trợ vốn trung hạn xây dựng mở rộng nhà máy sản xuất tại Hưng Yên; tài trợ vốn trung hạn cho Dự án xây dựng Nhà máy Sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản Austfeed Mekong tại cụm công nghiệp Cái Tàu Hạ (huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp) với gói tài trợ trị giá 330 tỉ đồng. Dự kiến Nhà máy Sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản Austfeed Mekong sẽ hoàn thành vào cuối năm 2017.

Trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, Mavin có nhu cầu về vốn rất lớn. VietinBank đã chủ động tìm hiểu nhu cầu để đưa ra các giải pháp tài chính ưu việt, luôn sát cánh và nâng bước thành công cho Mavin.

Không chỉ đa dạng trong các sản phẩm, dịch vụ tài chính, VietinBank còn dành nhiều chính sách ưu đãi với lãi suất cho Mavin. Hiện nay, VietinBank cũng là nhà tài trợ vốn lưu động cho các công ty con của Mavin: Công ty CP Mavin Austfeed, Công ty Liên doanh thực phẩm Mavin... qua đó giúp Mavin có đủ năng lực tài chính để triển khai thành công các hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Chia sẻ về mối quan hệ “chí tình, chí nghĩa” giữa Mavin và VietinBank, ông David John Whitehead cho rằng: Chính sự chân thành và thấu hiểu khách hàng của VietinBank đã tạo nên sự gắn kết dài lâu giữa ngân hàng với các doanh nghiệp nói chung và Tập đoàn Mavin nói riêng. Đặc biệt, đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng của VietinBank rất chuyên nghiệp, nhiệt tình, am hiểu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra những tư vấn giá trị cho Mavin.

Trong thời gian tới, Mavin mong muốn VietinBank tiếp tục nối dài những hoạt động, cung cấp thêm nhiều giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. “Chúng tôi đánh giá rất cao mối quan hệ lâu dài và bền vững với VietinBank. Với tấm thịnh tình đã vun đắp, tin tưởng rằng VietinBank sẽ tiếp tục đồng hành cùng Mavin hiện thực hóa sứ mệnh chung tay phát triển bền vững nền nông nghiệp Việt Nam” - ông David John Whitehead mong muốn.

Nhị Nguyễn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,224 16,244 16,844
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,201 27,221 28,171
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,231 26,441 27,731
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.54 156.69 166.24
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,218 2,338
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.24 672.24 700.24
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 00:02