Vì sao tăng trưởng kinh tế quý I/2017 thấp hơn quý I/2016?

15:53 | 29/03/2017

3,657 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do tăng trưởng của ngành công nghiệp đạt thấp, tình hình khô hạn, xâm nhập mặn tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp khiến tăng trưởng kinh tế quý I/2017 chỉ đạt 5,1%, thấp hơn mức tăng trưởng 5,48% trong quý I/2016.
vi sao tang truong kinh te quy i2017 thap hon quy i2016
Toàn cảnh buổi họp báo.

Sáng 29/3, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã tổ chức họp báo thông tin về tình hình kinh tế - xã hội quý I/2017.

Theo Tổng cục Thống kê, trong quý I/2017, tăng trưởng kinh tế (GDP) ước đạt 5,1%, tuy cao hơn mức tăng trưởng quý I các năm 2012 - 2014 nhưng thấp hơn mức tăng trưởng 6,12% của cùng kỳ năm 2015 và 5,48% của cùng kỳ năm 2016.

Xét về từng ngành cụ thể, ngành nông nghiệp đã cho thấy dấu hiệu khả quan với mức tăng trưởng 1,38% so với cùng kỳ năm 2016, đóng góp 0,12 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp tăng 4,94%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 3,5%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp chỉ tăng 3,85% so với cùng kỳ 2016, mức thấp nhất kể từ năm 2011 trở lại đây, trong đó, ngành khai khoáng sụt giảm mạnh, bằng 90% cùng kỳ năm trước, làm giảm 0,76 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung; Ngành chế biến, chế tạo đạt mức tăng trưởng 8,3% (giảm đáng kể so với mức tăng trưởng 9,7% của cùng kỳ 2015 và 8,94% của cùng kỳ 2016), đóng góp 1,46 điểm phần trăm. Ngành xây dựng cũng tăng trưởng thấp hơn cùng kỳ 2016 khi chỉ đạt mức 6,1% so với 8,6% và đóng góp 0,3 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung.

Với khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỉ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như Bán buôn và bán lẻ tăng 7,3% so với cùng kỳ, đóng góp 0,77 điểm phần trăm; Dịch vụ lưu trữ và ăn uống tăng 6,03%, đóng góp 0,03 điểm phần trăm; Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,76%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm; Hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 3,72%, đóng góp 0,23 điểm phần trăm.

Về cơ cấu nền kinh tế quý I/2017, Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng 11,19%; Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,06%; Khu vực dịch vụ chiếm 43,99%...

Lý giải về việc tăng trưởng quý I/2017 đạt thấp, ông Hà Quang Tuyến - Vụ trưởng Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia (Tổng cục Thống kê) cho hay: Tổng cục Thống kê đã thực hiện một khảo sát với 20 nước, trong đó có nước phát triển, đang phát triển với các nước có quy mô lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc. Kết quả cho thấy, trong quý I/2017, có 11 nước có tốc độ tăng trưởng cao hơn dự báo và có 9 nước bằng hoặc thấp hơn dự báo, trong đó có Trung Quốc, Indonesia, Ấn Độ và Việt Nam.

“Nhìn một cách tổng quan có thể nói, trong quý I/2017, bức tranh kinh tế thế giới có xu hướng tích cực. Tuy nhiên, xu hướng này được phản ánh không đồng đều ở các khu vực khác nhau và cũng có nhiều khó khăn, thách thức” - ông Tuyến nhấn mạnh.

vi sao tang truong kinh te quy i2017 thap hon quy i2016
Ảnh minh họa.

Đề cập cụ thể về vấn đề tăng trưởng quý I/2017 của Việt Nam thấp hơn so với cùng kỳ 2016, ông Tuyến cho rằng có 3 nguyên nhân đã tác động đến vấn đề này.

Thứ nhất, tình hình khô hạn, xâm nhập mặn trong năm 2016 tiếp tục ảnh hưởng đến trồng trọt trong quý I của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Điều này thể hiện rõ nhất và được tính vào quý I/2017 bao gồm diện tích lúa mùa và lúa đông xuân thì lúa mùa của đồng bằng sông Cửu Long bị giảm diện tích 55 ngàn ha, còn vụ đông xuân ở miền Bắc giảm 17 ngàn ha. Như vậy, cả 2 vụ này làm cho việc trồng trọt lúa năm 2017 giảm 72 ngàn (tương đương 4,1%), làm giảm sản lượng lúa mùa, lúa đông xuân trong quý I/2017 giảm so với quý I/2016 hơn 330 ngàn tấn.

Thứ hai, ngành công nghiệp tăng trưởng thấp và giảm so với quý I/2016 và chủ yếu tập trung vào công nghiệp chế biến, chế tạo. Nguyên nhân dẫn đến thực tế này chủ yếu là tăng trưởng của lĩnh vực chế biến thực phẩm của quý I/2017 chỉ đạt 4,4% nhưng cùng kỳ năm 2016 là 8,6%; sản xuất điện tử tăng trưởng (-1%), trong khi quý I/2016 tăng trưởng 11%. Hiện tượng này chủ yếu do giá trị sản xuất của Tập đoàn Samsung giảm 3,8%.

Một nguyên nhân nữa theo Vụ trưởng Tuyến là do trong quý I/2017, Việt Nam tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, trong đó mục tiêu tăng trưởng phụ thuộc vào khai thác tài nguyên đã có sự điều chỉnh và từ đó có sự tác động, điều chỉnh đến ngành khai khoáng. Vậy nên, trong quý I/2017, kết quả của ngành khai khoáng đều tăng trưởng thấp so với quý I/2016. Chính vì vậy, tính chung trong quý I/2017, toàn ngành khai khoáng chỉ đạt 90%, tức (-10%) so với quý I/2016.

Hải Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,210 27,230 28,180
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.41 156.56 166.11
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 631.87 671.87 699.87
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:02