Thống đốc nói gì về tỷ giá và vàng?

10:47 | 18/06/2013

547 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là hai vấn đề nóng của nền kinh tế hiện nay và cũng đã được Thống đốc Nguyễn Văn Bình dành nhiều thời gian đề cập tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành Ngân hàng 6 tháng cuối năm 2013.

Áp lực lên tỷ giá đang có dấu hiệu gia tăng.

Điều hành tỷ giá là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất mà nền kinh tế đặt ra cho ngành ngân hàng và thực tế, nó  luôn chịu sức ép lớn từ cán cân thanh toán và lực cầu của thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân xuất nhập khẩu. Một ví dụ cụ thể: Nhập siêu tháng 5 đã lên tới 1,9 tỉ USD. Như vậy, nếu như tỷ giá được biến động, tăng hoặc giảm thì số tiền các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bỏ ra cũng vì thế tăng hoặc giảm.

Thời gian gần đây, sau quãng thời gian dài duy trì sự ổn định, với mức chênh lệch mua – bán ngoại tệ luôn ở mức thấp, tỷ giá đang được dự báo là sẽ được điều chỉnh trong thời gian tới. Và thực tế, tỷ giá đã bắt đầu có dấu hiệu tăng nhẹ. Theo phân tích của chuyên gia Nguyễn Trí Hiếu thì lần tăng tỷ giá này rơi vào đúng thời điểm nền kinh tế đang nhập siêu chứ không phải xuất siêu như những lần trước đó.

Ngoài ra, theo vị chuyên gia này thì những áp lực khác đến từ yêu cầu tất toán trạng thái vàng của các ngân hàng, rồi chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới, chênh lệch lãi suất tiền gửi VND và USD đã không còn cao như trước… Cũng theo giới chuyên gia thì rất có thể, tỷ giá tăng còn do chính các ngân hàng thương mại đầu cơ.

Xung quanh vấn đề này, Thống đốc Nguyễn Văn Bình cũng thừa nhận việc áp lực tỷ giá tăng lên là có và nguyên nhân của nó có cả khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, người đứng đầu ngành ngân hàng cũng khẳng định nếu có sự gia tăng nhu cầu thì ngành ngân hàng vẫn có thể đáp ứng được.

“Về tổng thể cân đối ngoại tệ vẫn đảm bảo” – Thống đốc khẳng định.

Phân tích thêm, Thống đốc cho rằng, vì các ngân hàng đang thừa tiền, dư thanh khoản nên đã có ngân hàng tính tới việc mua vào dự phòng, cải thiện trạng thái ngoại tệ hoặc cũng có thể là để kinh doanh. Và theo Thống đốc thì hiện tượng gia tăng tỷ giá thời gian vừa qua chủ yếu là do ngân hàng.

Từ đó, Thống đốc khẳng định: “Nếu chạy theo đầu cơ, đầu tư trên thị trường ngoại tệ sẽ dẫn đến phải tăng lãi suất. Trong khi giảm lãi suất là cái hướng tới thì với việc đầu tư chúng ta lại triệt tiêu nó đi. Đừng vì lợi ích của ngân hàng nào đó mà phá vỡ lợi ích chung”.

Nói về thị trường vàng, Thống đốc nhấn mạnh rằng, chúng ta đã thực hiện thành công Nghị định 24, đặc biệt khi thị trường vàng thế giới biến động và trong bối cảnh các tổ chức tín dụng phải mua lượng vàng lớn để tất toán vàng.

 “Cuộc chiến về vàng hết sức khốc liệt, nó đang len lỏi vào và chúng ta vấp phải những áp lực, quan điểm trái chiều. Tôi xin nhắc lại là đến 30/6, nếu tổ chức tín dụng nào không tất toán được chúng tôi sẽ xử lý nghiêm” – Thống đốc Nguyễn Văn  Bình nói.

Vũ Lâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,210 27,230 28,180
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.41 156.56 166.11
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 631.87 671.87 699.87
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:02