Sắm xe công: Phải tự cân đối trong phạm vi được giao

07:00 | 23/02/2016

669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính vừa có hướng dẫn việc thực hiện mua sắm tài sản nhà nước (TSNN) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2016.
tin nhap 20160222230235
 

Theo hướng dẫn, việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được thực hiện sau khi các bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc rà soát, sắp xếp xe ô tô phục vụ công tác chung hiện có và có văn bản gửi về Bộ Tài chính theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Cụ thể, đối với xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh, sau khi các bộ, ngành, địa phương rà soát, sắp xếp số xe ô tô hiện có thuộc phạm vi quản lý mà không có xe ô tô phù hợp để bố trí cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì các bộ, ngành, địa phương quyết định mua sắm theo quy định.

Đối với xe ô tô phục vụ công tác chung, Bộ Tài chính sẽ xem xét, điều chuyển xe ô tô theo quy định về quản lý, sử dụng TSNN khi các bộ, ngành, địa phương đã sắp xếp lại nhưng còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức. Trường hợp, không có nguồn xe ô tô để điều chuyển, Bộ Tài chính sẽ có văn bản thông báo để các bộ, ngành, địa phương thực hiện mua sắm mới theo đúng quy định.

Đối với xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc xe có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, hoặc xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên để phục vụ nhiệm vụ đặc thù theo quy định thì các bộ, ngành, địa phương thực hiện mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Xe ô tô chuyên dùng không thuộc xe chuyên dùng quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg sẽ được thực hiện mua sắm như trường hợp xe ô tô phục vụ công tác chung.

Đặc biệt, tại hướng dẫn có quy định rõ, các bộ, ngành, địa phương tự sắp xếp, cân đối kinh phí mua xe trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2016 được giao. Việc sử dụng nguồn kinh phí mua xe ô tô phải đảm bảo không ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan, đơn vị.

Việc mua sắm xe ô tô đối với chương trình/dự án, Bộ Tài chính quy định cụ thể: các chương trình/dự án sử dụng vốn vay nước ngoài, việc mua sắm xe ô tô phải được xem xét, cân đối từ vốn đối ứng theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định. Không dùng vốn vay để trang bị xe ô tô, phương tiện đi lại nhằm giảm chi phí vay nước ngoài.

Các chương trình/dự án sử dụng vốn ODA, dự án viện trợ không hoàn lại của nước ngoài được hướng dẫn cụ thể như sau: Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu trang bị xe ô tô cần xây dựng phương án (phương án sử dụng, đối tượng sử dụng, ...) để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi đưa vào nội dung Hiệp định vay hoặc Văn kiện chương trình/dự án (đối với dự án ODA). Báo cáo cơ quan chủ quản để lấy ý kiến Bộ Tài chính trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, mua sắm, tiếp nhận chương trình/dự án/khoản viện trợ phi dự án (đối với dự án viện trợ không hoàn lại).

Bộ Tài chính

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00