Sabeco khó thoát bị truy thu khoản thuế hàng nghìn tỷ đồng

14:25 | 02/07/2018

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều khả năng, khoản lợi nhuận 2.790 tỷ đồng dùng để chia cổ tức cho các cổ đông giai đoạn trước năm 2016 sẽ được Sabeco sử dụng vào việc nộp phạt khoản thuế tiêu thụ đặc biệt bị truy thu theo kết luận của kiểm toán Nhà nước.

Như vậy, tranh cãi từ lúc khởi động kế hoạch bán vốn Nhà nước đến khi người Thái chính thức tiếp quản, gần 3 năm qua, khoản thuế bị truy thu treo lơ lửng trên đầu "cô gái đẹp" Sabeco lên tới hơn 4.700 tỷ đồng vẫn chưa đi đến quyết định cuối.

sabeco kho thoat bi truy thu khoan thue hang nghin ty dong
Sabeco khó thoát bị truy thu khoản thuế hàng nghìn tỷ đồng

Cụ thể, khoản thuế tiêu thụ đặc biệt tại Tổng công ty Bia rượu – nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) phải nộp bổ sung trong giai đoạn 2007-2015 theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước là 4.769 tỷ đồng.

Sau kết luận của kiểm toán, Sabeco đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ số thuế theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan thanh tra.

Theo đó, Sabeco đã tiến hành nộp bổ sung cho giai đoạn 2007-2015 là trên 4.300 tỷ đồng, gồm Thanh tra Bộ Tài chính truy thu gần 845 tỷ đồng; Tổng cục Thuế truy thu gần 1.356 tỷ đồng; Thanh tra Chính phủ trên 1.978 tỷ đồng và do Sabeco tự kê khai bổ sung là hơn 181 tỷ đồng.

Tại thời điểm nộp bổ sung này, phía Sabeco khẳng định, việc thực hiện nộp thuế tiêu thụ đặc biệt bổ sung của giai đoạn 2007-2015 theo ý kiến của Kiểm toán Nhà nước và kết luận của các cơ quan có thẩm quyền nên được hiểu là “Tạm nộp” chứ không phải là “Nộp”. Bởi, việc tạm nộp này là theo chỉ đạo của Bộ Công Thương trong lúc chờ các cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Cũng theo báo cáo của Sabeco, trong quá trình thực hiện thoái vốn tại bản công bố thông tin cho Nhà đầu tư trước khi bán 53,59% vốn Nhà nước, số tiền 2.790 tỷ đồng cùng với các tài sản, vốn lưu động ngắn hạn, dài hạn, các vấn đề liên quan đến việc phải nộp các khoản liên quan đến truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được cáo bạch tại Bản công bố thông tin.

Nghĩa là giá trị cổ phiếu chào bán gồm các khoản giá trị hữu hình (vốn tài sản, các khoản tiền…), các giá trị vô hình (thương hiệu, trình độ nguồn nhân lực, văn hoá doanh nghiệp…). Như vậy, giá trị cổ phiếu đã bao gồm cả khoản lợi nhuận chưa phân phối những năm trước còn để lại…

Liên quan đến vấn đề này, Thanh tra Nhà nước cho rằng, do không nhận được văn bản kết luận của Kiểm toán Nhà nước nên cơ quan này chưa thể tham gia ý kiến.

Bộ Tư Pháp thì cho rằng, pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt thay đổi theo từng thời kỳ. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính trong mỗi kỳ cũng có quy định khác nhau về giá để làm căn cứ tính thuế. Vì vậy, việc kiến nghị truy thu thuế thiêu thụ đặc biệt căn cứ vào quy định của pháp luật để thu đúng, thu đủ, không làm thất thu ngân sách Nhà nước và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp.

Liên quan đến kiến nghị nộp khoản lợi nhuận chưa phân phối…, theo Bộ Tư Pháp, các cơ quan chức năng cần rà soát thật kỹ quy định hiện hành, đảm bảo kiến nghị có cơ sở pháp lý, đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan…

Trong văn bản mới đây tập hợp ý kiến một số bộ ngành để báo cáo Chính phủ, Bộ Công Thương cũng cho rằng cần xử lý dứt điểm kiến nghị của kiểm toán. Theo đó, Thủ tướng cần chỉ đạo Bộ Tài chính quyết định và hướng dẫn Sabeco nộp ngay số tiền chậm nộp thuế và phạt hành chính đối với khoản thuế tiêu thụ đặc biệt còn thiếu trong giai đoạn 2007-2015.

Theo Dân Trí

Choáng với định giá cổ phần Sabeco trước "giờ G" niêm yết
Nhà nước thu hơn 2 tỉ USD nếu bán cổ phần tại Sabeco và Habeco
Nguyên Chủ tịch Sabeco: Mục đích "ép" Sabeco lên sàn là gì?
Không thể đổ lỗi cho doanh nghiệp!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00