Nhà nước thu hơn 2 tỉ USD nếu bán cổ phần tại Sabeco và Habeco

17:42 | 15/09/2016

410 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu bán cổ phần tại Sabeco và Habeco, Chính phủ Việt Nam kỳ vọng thu về hơn 2 tỉ USD – theo Wall Street Journal.
ban von nha nuoc tai sabeco va habeco se thu ve 2 ti usd
Ảnh minh hoạ.

Theo đó, Wall Street Journal thông tin: Chính phủ Việt Nam kỳ vọng huy động được hơn 2 tỉ USD từ việc bán cổ phần tại 2 hãng bia quốc doanh là Tổng công ty Bia – rượu – nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) và Tổng công ty Cổ phần Rượu bia và Nước giải khát Hà Nội (Habeco).

Cũng theo Wall Street Journal, hiện Nhà nước đang nắm 90% cổ phần tại Sabeco và 82% cổ phần ở Habeco. Việt Nam sẽ bán dần cổ phần tại 2 hãng bia này trong 2 năm tới.

Tính tới thời điểm hiện tại, các hãng bia nước ngoài bày tỏ quan tâm đến việc mua cổ phần của Tổng công ty Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) và Tổng công ty Cổ phần Rượu bia và Nước giải khát Hà Nội (Habeco) là Thai Beverage (ThaiBev) và Singha Group của Thái Lan, Kirin Holdings và Asahi Group Holdings của Nhật Bản, Heineken của Đan Mạch và Anheuser-Busch InBev của Bỉ.

Trong đó, Heineken, Singha và AB InBev vẫn chưa đưa ra thông báo chính thức về thương vụ sắp tới này. Còn ThaiBev và Kirin cho biết họ đã sẵn sàng chờ cơ hội mua cổ phần của Sabeco và Habeco. Asahi thì tiết lộ họ quan tâm tới cổ phần của Sabeco.

Cũng liên quan đến câu chuyện bán vốn, thoái vốn tại Sabeco và Habeco, trong một cuộc trao đổi với báo giới gần đây, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho hay: Với Habeco thì đây là doanh nghiệp đã được cổ phần hóa, Nhà nước nắm giữ 82% vốn điều lệ, người lao động giữ 0,56% và các cổ đông khác giữ 1,88%, nhà đầu tư chiến lược Carlsberg nắm giữ 15,77%, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép bán thêm 5,77% cho nhà đầu tư chiến lược này. Dự kiến sau khi niêm yết trên sàn chứng khoán, toàn bộ vốn thuộc sở hữu Nhà nước (82%) tương đương 9.000 tỉ đồng sẽ được thoái trong năm 2016.

Còn với Sabeco, cổ phần do Nhà nước hiện nắm giữ là 90% vốn điều lệ. Do vốn tại doanh nghiệp này lớn nên Bộ Công Thương đề nghị sẽ thoái vốn chủ sở hữu Nhà nước theo lộ trình làm 2 đợt. Đợt 1 bán 53,59% vốn điều lệ, tương đương 24.000 tỉ đồng trong năm 2016; đợt 2 bán 36% vốn điều lệ còn lại, tương đương 16.000 tỉ đồng trong năm 2017 sau khi Sabeco đã thực hiện niêm yết trên sàn chứng khoán.

Được biết, trong diễn biến mới nhất ngày 15/9, Sabeco đã phát đi thông tin về việc doanh nghiệp này đã có văn bản gửi Bộ Công Thương đề xuất chấp thuận cho Sabeco thực hiện niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE).

Về thời gian niêm yết, Sabeco sẽ chủ động thực hiện với các đơn vị tư vấn niêm yết và thoả thuận về mặt nguyên tắc.

Được biết, hiện Sabeco đang thực hiện thương thảo và dự kiến sẽ kí hợp đồng tư vấn niêm yết với Công ty TNHH MTV Chứng khoán Maybank Kim Eng trước ngày 20/9.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:45