"Cá mập" Thái khẳng định không để tuột "viên ngọc quý" Sabeco

20:29 | 28/09/2022

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Nikkei Asia, Tập đoàn Thai Beverage (ThaiBev) sẽ không để tuột "viên ngọc quý" là nhà máy bia Sabeco, nhất là khi lượng tiêu thụ bia đang phục hồi trong bối cảnh kinh tế tăng trưởng.

Hôm qua, "gã khổng lồ" ngành bia rượu Thái Lan đã lên tiếng dập tắt những tin đồn thoái vốn đeo bám kể từ khi tập đoàn này mua lại nhà sản xuất bia Sabeco.

Cụ thể là tại cuộc họp báo thường niên của ThaiBev mới đây, các giám đốc điều hành công ty cho biết, họ có vị thế tốt để giành lại vị trí dẫn đầu Đông Nam Á thông qua Sabeco, hãng bia đang chiếm 40% thị phần tại Việt Nam.

"Đây là viên ngọc quý của chúng tôi và là tài sản hiếm hoi trong số tài sản của chúng tôi ở khu vực", ông Thapana Sirivadhanabhakdi, CEO của ThaiBev Group, khẳng định.

Việt Nam là thị trường bia lớn nhất Đông Nam Á với giá trị 26 tỷ USD vào năm 2021, xếp thứ 3 ở châu Á sau Trung Quốc và Nhật Bản.

Cá mập Thái khẳng định không để tuột viên ngọc quý Sabeco - 1
Ông Thapana Sirivadhanabhakdi, CEO của ThaiBev Group, khẳng định sẽ không để tuột "viên ngọc quý" Sabeco (Ảnh: Nikkei).

Năm 2017, ThaiBev đã mua 54% cổ phần của Sabeco với giá 4,8 tỷ USD và trở thành nhà sản xuất bia lớn nhất Đông Nam Á về doanh số. Tuy nhiên trong vài năm đầu sau đó, công ty này phải gánh chịu chi phí cao, trong khi lợi nhuận thu về thấp khi Sabeco phải giải quyết bài toán quản lý chi phí và sản lượng.

Các giám đốc điều hành của ThaiBev cho biết họ đã đầu tư vào quản lý chi phí và số hóa các cơ sở sản xuất của Sabeco.

Hiện Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), đại diện cho phần vốn Nhà nước, vẫn nắm 36% cổ phần tại Sabeco. 10% còn lại do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ.

Tuy nhiên, ông Michael Chye Hin Fah, Giám đốc điều hành hãng bia BeerCo, cho biết ThaiBev sẽ không mua lại cổ phần của SCIC. Vì ông cho rằng, nếu muốn thoái vốn, chắc chắn Chính phủ Việt Nam sẽ bán lại cho các nhà đầu tư Việt Nam. "Nhưng nếu có thêm thanh khoản trên thị trường, định giá tổng thể của Sabeco chắc chắn sẽ được cải thiện hơn", ông nhận định.

BeerCo là đơn vị có trụ sở tại Singapore, chuyên sản xuất và bán các thương hiệu như bia Chang của Thái Lan, bia mang phong cách Đức cao cấp Federbrau và Archa. Các thương hiệu Việt Nam như Bia Sài Gòn và 333, có được thông qua việc mua lại Sabeco, cũng trực thuộc BeerCo.

Theo các giám đốc điều hành, ThaiBev vẫn chưa có ý định niêm yết BeerCo trên thị trường chứng khoán Singapore cho đến khi các điều kiện thị trường ổn định.

Hồi tháng 2/2021, ThaiBev đã công bố kế hoạch bán 20% cổ phần thông qua một đợt IPO để huy động 2 tỷ USD. Tuy nhiên, kế hoạch này đã bị đóng băng chỉ sau đó 2 tháng.

Ông Koh Poh Tiong, Chủ tịch hội đồng quản trị tại BeerCo và Sabeco cho biết: "Chúng tôi không có ý định bán cổ phần với giá rẻ".

Cổ phiếu của ThaiBev trên sàn giao dịch Singapore đã tăng 1,61% sau thông tin họp báo. Tuy nhiên, tính từ đầu năm đến nay, cổ phiếu ThaiBev vẫn giảm 4,55%. Doanh thu của tập đoàn tăng 8,2% lên mức 207,9 tỷ bath (tương đương 5,5 tỷ USD) trong kỳ báo cáo 9 tháng kết thúc vào tháng 6. Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao (EBITDA) tăng 6,7% lên 39,1 tỷ bath trong thời kỳ trên.

ThaiBev và BeerCo là hai hãng bia của tập đoàn TCC Group do tỷ phú Charoen Sirivadhanabhakdi sáng lập. Ông là người giàu thứ 2 Thái Lan với tổng giá trị tài sản 10,8 tỷ USD, theo Forbes. Ông Thapana là người con thứ 3 và là con trai cả của ông Charoen.

Theo Dân trí

Chứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phụcChứng khoán 28/9: Kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán kéo thị trường hồi phục
Còn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đauCòn tâm lý nôn nóng gỡ gạc, nhà đầu tư chứng khoán có thể càng thua đau
Quá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phụcQuá bán, cổ phiếu ngân hàng, chứng khoán, đầu tư công hồi phục
Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?Chịu tác động kép từ nâng lãi suất, VN-Index ở đoạn cuối nhịp điều chỉnh?
Đại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểmĐại gia đất Hải Phòng gây chú ý phiên VN-Index rơi gần 30 điểm
Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?Chứng khoán tuần mới sẽ tích cực nhờ 2 thông tin?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00